TAM TẠNG THÁNH KINH PHẬT GIÁO
TẠNG KINH (NIKÀYA)
Thi Hóa
TRƯỜNG BỘ KINH
(Dìgha Nikàya)
TẬP I
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU
Dịch sang tiếng Việt từ Tam Tạng Pàli
Chuyển thể Thơ: Giới Lạc MAI LẠC HỒNG
NHÀ XUẤT BẢN PHƯƠNG ĐÔNG PL. 2555 - DL 2010
TẠNG KINH (NIKÀYA)
Thi Hóa
TRƯỜNG BỘ KINH
(Dìgha Nikàya)
TẬP I
Hòa Thượng THÍCH MINH CHÂU
Dịch sang tiếng Việt từ Tam Tạng Pàli
Chuyển thể Thơ: Giới Lạc MAI LẠC HỒNG
NHÀ XUẤT BẢN PHƯƠNG ĐÔNG PL. 2555 - DL 2010
Namo tassa Bhagavato Arahato Sammàsambuddhassa Kính lạy Thế Tôn muôn đời Là bậc Ứng Cúng Trời Người quy y Chứng đắc quả Chánh Biến Tri Tự Ngài giác ngộ , không thầy dạy cho . * Con xin thành kính đảnh lễ đức Thế Tôn . Ngài là đấng Toàn Tri Diệu Giác , vô lượng Từ Bi . Ngài đã bẻ gãy bánh xe sinh tử luân hồi , đã diệt tận Vô Minh phiền não , là bậc Thầy của cả Chư Thiên và Nhân Loại .** Con xin thành kính đảnh lễ Pháp Bảo , là những phương lương dược, có công năng cứu chữa căn bệnh trầm kha sinh tử của chúng sinh . Con xin thành kính đảnh lễ Tăng Bảo , là những bậc thừa hành Chánh Giáo , bên ngoài có Y Bát chân truyền , bên trong có Giới Định Tuệ làm căn bản ; dù đã đắc quả thánh (Thánh Tăng) hay còn phàm (Thanh tịnh Tăng) đều gọi là Phước Điền của Chư Thiên và Nhân Loại . |
Thi hóa toàn bộ Trường Bộ Kinh hoàn tất ngày 15. 07. 2011 với tổng cộng gần 1.500 trang, nên chúng tôi chia làm 3 tập : *Tập I có 12 Kinh : Phạm Võng (Brahmajàla), Sa-môn Quả (Sàmannaphala) ; Ambattha (A-Ma-Trú); Sonadanda (Chủng Đức); Kutadanta (Cứu- la-đàn-đầu) ; Mahali ; Kassapa ; Potthapàda (Bố-sá-bà-lâu); Subha (Tu-Bà); Kevaddha (Kiên Cố) ; Lohicca (Lô-già) ; Tevijja (Tam Minh) . * Tập II có 10 Kinh : Đại Bổn (Mahà Padàna) Đại Duyên (Mahà Nidàna) ; Đại Bát Niết Bàn (Mahà Parinibbàna) ; Đại Thiện Kiến Vương (Mahà Sudassana); Xà-Ni-Sa (Janavasabha); Đại Điển Tôn (Mahà Govinda) ; Đại Hội (Mahà Samaya) ; ĐếThích Sở Vấn (Sakka Panha) ; Đại Niệm Xứ (Mahà Satipatthàna) ; Tệ Túc (Pàyàsi) . * Tập III có 11 Kinh : Ba Lê (Pàtika) ; Ưu-Đàm-Bà-La Sư Tử Hống (Udumbarika Sìhanàda ) Chuyển Luân Thánh Vương Sư Tử Hống (Cakkavatti Sìhanàda) ; Khởi Thế Nhân Bổn (Agganna) ; Tự Hoan Hỷ (Sampasàdaniya); Thanh Tịnh (Pàsàdika) ; Kinh Tướng (Lakkhana) Giáo Thọ Thi-Ca-La-Việt (Singàlovàda) ; A-Sá-Nang-Chi (Atànàtiya) ; Phúng Tụng (Sangìti) và Thập Thượng (Dasuttara) |
MỤC LỤCTẬP I 0) Lời Ngỏ 1) Kinh PHẠM VÕNG (Brahmajàla-sutta) 2) Kinh SA-MÔN QUẢ (Sàmannaphala-sutta) 3) Kinh AMBATTHA (Kinh A-Ma-Trú) 4) Kinh SONADANDA (Kinh Chủng Đức) 5) Kinh KUTADANTA (Kinh Cứu-La-Đàn-Đầu) 6) Kinh MAHÀLI (*) 8) Kinh KASSAPA (Kinh Ca-Diếp) 9) Kinh POTTHAPÀDA (Kinh Bố-Sá Bà-Lâu) 10) Kinh SUBHA (Kinh Tu-Bà) 11) Kinh KEVADDHA (Kinh Kiên Cố ) 12) Kinh LOHICCA (Kinh Lô-Già) 13) Kinh TEVIJJA (Kinh Tam Minh) (*) Vì nội dung Kinh thứ 7 - JALIYA giống Kinh Mahàli, nên Ngài Hòa Thượng Minh Châu không dịch kinh này. Do đó kế tiếp Kinh Mahàli số 6 là Kinh KASSAPA mang số 8, cho đến Kinh TEVIJJÀ (Tam Minh) mang số 13 tuy tất cả chỉ có 12 kinh. |
TẬP ITẬP IITẬP III
Gửi ý kiến của bạn