- 01. Tổ Ma-Ha-Ca-Diếp (Mahakasyapa)
- 02. Tổ A-Nan (Ananda) Sanh sau Phật 30 năm
- 03. Tổ Thương-Na-Hòa-Tu ( Sanakavasa) Thế kỷ đầu sau Phật Niết-bàn
- 04. Tổ Ưu-Ba-Cúc-Đa (Upagupta) Cuối thế kỷ thứ nhất sau Phật Niết-bàn
- 05. Tổ Đề-Đa-Ca (Dhrtaka) Đầu thế kỷ thứ hai sau Phật Niết-bàn
- 06. Tổ Di-Dá-Ca (Miccaka) Đầu thế kỷ thứ ba sau Phật Niết-bàn
- 07. Tổ Bà-Tu-Mật (Vasumitra) Cuối thế kỷ thứ ba sau Phật Niết-bàn
- 08. Tổ Phật-Đà-Nan-Đề (Buddhanandi) Đầu thế kỷ thứ tư sau Phật Niết-bàn
- 09. Tổ Phục-Đà-Mật-Đa (Buddhamitra) Cuối thế kỷ thứ tư sau Phật Niết-bàn
- 10. Tổ Bà Lật Thấp Bà (Hiếp-Tôn-Giả) Parsvika) Đầu thế kỷ thứ năm sau Phật Niết-bàn
- 11. Tổ Phú-Na-Dạ-Xa ( Punyayasas ) Giữa thế kỷ thứ năm sau Phật Niết-bàn.
- 12. Bồ-Tát Mã-Minh ( Asvaghosha ) Cuối thế kỷ thứ năm sau Phật Niết-bàn.
- 13. Tổ Ca-Tỳ-Ma-La (Kapimala) Đầu thế kỷ thứ sáu sau Phật Niết-bàn.
- 14. Bồ-Tát Long-Thọ (Nagarjuna) Giữa thế kỷ thứ sáu sau Phật Niết-bàn.
- 15. Bồ-Tát Ca-Na-Đề-Bà (Kanadeva) Cuối thế kỷ thứ sáu sau Phật Niết-bàn.
- 16. Tổ La-Hầu-La-Đa (Rahulata) Đầu thế kỷ thứ bảy sau Phật Niết-bàn.
- 17. Tổ Tăng-Già-Nan-Đề (Sanghanandi) Giữa thế kỷ thứ bảy sau Phật Niết-bàn.
- 18. Tổ Già-Da-Xá-Đa (Gayasata) Cuối thế kỷ thứ bảy sau Phật Niết-bàn.
- 19. Tổ Cưu-Ma-La-Đa (Kumarata) Đầu thế kỷ thứ tám sau Phật Niết-bàn.
- 20. Tổ Xà-Dạ-Đa (Jayata) Giữa thế kỷ thứ tám sau Phật Niết-bàn.
- 21. Tổ Bà-Tu-Bàn-Đầu (Vasubandhu) Cuối thế kỷ thứ tám sau Phật Niết-bàn.
- 22. Tổ Ma-Noa-La (Manorhita) Đầu thế kỷ thứ chín sau Phật Niết-bàn.
- 23. Tổ Hạc-Lặc-Na (Haklena) Giữa thế kỷ thứ chín sau Phật Niết-bàn
- 24. Tổ Sư-Tử (Aryasimha) Cuối thế kỷ thứ chín sau Phật Niết-bàn.
- 25. Tổ Bà-Xá-Tư-Đa (Basiasita) Đầu thế kỷ thứ mười sau Phật Niết-bàn.
- 26. Tổ Bất-Như-Mật-Đa (Punyamitra) Giữa thế kỷ thứ mười sau Phật Niết-bàn.
- 27. Tổ Bát-Nhã-Đa-La (Prajnatara) Cuối thế kỷ thứ mười sau Phật Niết-bàn.
Nam mô A Di Đà Phật
Kính bạch Sư Phụ
Bạch Sư Phụ, hôm nay chúng con được học bài thứ 112, Tôn Giả A Nan, Đệ nhất Đa văn.
Sư phụ đã xướng bài kệ tán thán công đức của Ngài như sau:
"Đa văn chúng trung xưng đệ nhất
Chứng đạo thân ly tứ oai nghi
Kiết tập Như Lai chánh pháp tạng
Vĩnh tác nhơn thiên độ thế sư"
Dịch nghĩa:
Nghe nhiều nhớ kĩ nhất tăng đoàn
Chứng đạo tự như bốn oai nghi
Kết tập Tạng Kinh không thiếu sót
Vĩnh viễn làm Thầy độ nhân thiên
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả
Sư phụ khuyên quý Phật tử nên thuộc lòng và đảnh lễ Tôn Giả A Nan mỗi ngày khi tụng kinh để tạ ơn Ngài, vì không có ngài thì không có ai nói lại Kinh điển cho chúng ta học và tu.
Ngài A Nan là em ruột của Đề Bà Đạt Đa, bà con chú bác của Đức Phật. Ngài A Nan ra đời vào đêm Đức Phật thành đạo, lúc Đức Phật được 35 tuổi. Do duyên lành từ nhiều đời, Ngài A Nan xuất gia theo Phật. Ngài có tướng hảo quang minh mà Bồ tát Văn-Thù đã có lời khen tặng qua bài kệ:
Kính mời xem tiếp