Ổi (Psidium guajava) là loài cây ăn quả cao từ 3-6m, thường xanh lâu năm, thuộc họ đào kim nương, có nguồn gốc từ Brazil. Có nhiều giống ổi khác nhau: ổi trâu, ổi bo, ổi xá lị có quả to nhưng kém thơm ngọt; ổi mỡ, ổi găng, ổi đào, ổi nghệ tuy quả nhỏ nhưng ngọt và rất thơm.
Thành phần dinh dưỡng
Ổi được đưa vào danh sách ăn kiêng bởi chỉ có 33 kcal/100g. Giàu khoáng chất như can xi, ma giê, sắt và nhiều nhất là potassium nên có tác dụng lợi niệu. Chất xơ của ổi được hấp thụ rất tốt bởi đường ruột yếu và là thành phần kích thích chuyển hóa ruột nên tốt cho quá trình bài tiết chất thải. Ổi là thực phẩm giàu chất thô, không có cholesterol và ít carbohydrate khiến bạn có cảm giác ngon miệng và no lâu, rất hữu hiệu trong việc ăn kiêng.
Không phải là trái cây chua nhưng ổi chín có hàm lượng vitamin C cao, trung bình từ 243 mg/100g, đôi khi lên đến 900 mg/100g. Như vậy, chỉ với một miếng ổi khoảng 40g, chúng ta đã tạm đủ nhu cầu vitamin C hằng ngày được khuyên. Song song đó ổi còn chứa nhiều vitamin: A, B1, B2, B3, PP.
Tính năng trị liệu
Theo dân gian, nhai lá ổi hoặc ăn ổi sống có thể làm nướu răng chắc khỏe hơn và răng sáng hơn. Ngoài ra ổi còn có khả năng khử trùng, chống vi khuẩn, giúp chữa bệnh kiết lỵ và loại bỏ chất nhờn thừa từ ruột. Ổi có thể được dùng trong điều trị viêm dạ dày và ruột; chống táo bón; nhuận tràng (nước ép ổi giúp làm sạch đường ruột và hệ thống bài tiết hoàn toàn).
Ngoài ra, nước ép ổi tự nhiên hoặc lá ổi sắc còn rất hữu ích trong việc chống ho, cảm lạnh bằng cách làm thưa các cơn ho, giảm chất nhờn, khử trùng đường hô hấp, ức chế hoạt động của vi sinh vật trong họng và phổi. Ổi cũng góp vai trò quan trọng làm giảm huyết áp; kiểm soát bệnh tiểu đường. Về phương diện thẩm mỹ, nước quả ổi giúp tươi mới làn da, chống lão hóa, ngăn ngừa nếp nhăn và các rối loạn khác về da.
Chọn quả ổi có vỏ bóng láng, mềm mại nhưng không nhũn, vỏ càng ít tì vết càng tốt. Bảo quản ổi trong tủ lạnh không quá 2 ngày vì nếu để lâu hơn, ổi sẽ trở nên chát và cứng.
Minh Quân