- 01. Thiền Sư Khương Tăng Hội (? - 280) Sơ Tổ của Thiền tông Việt Nam 🌷🍀💐🌼🌸🏵️🌻
- 02.Thiền Sư Thích Đạo Thiền (Vị thiền sư thứ 2 (vào thế kỷ thứ 6) của Việt Nam )
- 03. Thiền Sư Thích Huệ Thắng
- 04. Thiền Sư Tỳ-Ni-Đa-Lưu-Chi (Vinitaruci) (? - 594) Tổ khai sáng dòng Thiền Tỳ-Ni-Đa-Lưu-Chi tại Việt Nam 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️
- 05. Thiền Sư Pháp Hiền ( ?-626) (Nhị Tổ Thiền Phái Tỳ-Ni-Đa-Lưu-Chi tại Việt Nam)
- 06. Thiền Sư Thanh Biện, Đời thứ 4, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 07. Thiền Sư Định Không, Đời thứ 8, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 08. Thiền Sư Vô Ngôn Thông, Sơ Tổ Thiền Phái Vô Ngôn Thông ở Việt Nam
- 09. Thiền Sư Cảm Thành, Đời thứ 1, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 10. Thiền Sư Thiện Hội, Đời thứ 2, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 11. Trưởng lão La Quí, Đời thứ 10, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi ở
- 12. Thiền sư Pháp Thuận, Đời thứ 10, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 13. Thiền sư Vân Phong, Đời thứ 3, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 14. Thiền Sư Khuông Việt, Đời thứ 4, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 15. Thiền sư Ma Ha Ma Ya, Đời thứ 10, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 16-17. Thiền Ông Đạo Giả (902-979) và Thiền Sư Sùng Phạm (1004-1087).
- 18-19. Thiền sư Định Huệ, Thiền Sư Vạn Hạnh (938– 1018) Đời thứ 12 Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi, Sư Phụ của Vua Lý Thái Tổ 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️
- 20. Thiền sư Đa Bảo, Đời thứ 5, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 21. Trưởng lão Định Hương, Đời thứ 6, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 22. Thiền sư Thiền Lão, Đời thứ 6, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 23. Thiền sư Thảo Đường, Sơ Tổ Thiền Phái Thảo Đường ở Việt Nam
- 24. Thiền sư Viên Chiếu, Đời thứ 7, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 25. Thiền sư Cứu Chỉ, Đời thứ 7, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 26. Thiền sư Đạo Hạnh, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 27. Thiền sư Bảo Tánh & TS Minh Tâm, Đời thứ 7, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 28. Thiền sư Quảng Trí, Đời thứ 7, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 29. Thiền sư Thuần Chân, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 30. Thiền sư Trì Bát, Đời thứ 12, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 31. Thiền sư Huệ Sinh, Đời thứ 13, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 32. Thiền sư Ngộ Ấn, Đời thứ 8, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 33. Thiền sư Mãn Giác, Đời thứ 8, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 34. Quốc sư Thông Biện, Đời thứ 8, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 35. Thiền sư Bổn Tịch, Đời thứ 13, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 36. Thiền sư Thiền Nham, Đời thứ 13, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 37. Thiền Sư Minh Không (1066 - 1141) Đời thứ 13 của Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi 🙏🌷🙏🌼🙏🌺🙏🌹🌺
- 39. Thiền sư Giới Không, Đời thứ 15, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 40. Thiền sư Pháp Dung, Đời thứ 15, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 41. Thiền sư Không Lộ, Đời thứ 9, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 42. Thiền sư Đạo Huệ, Đời thứ 9, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 43. Thiền sư Bảo Giám, Đời thứ 9, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 44. Thiền sư Bổn Tịnh, Đời thứ 9, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 45.Thiền sư Trí Thiền, Đời thứ 16, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 46. Thiền sư Chân Không, Đời thứ 16, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 47. Thiền sư Đạo Lâm, Đời thứ 16, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 48. Thiền Sư Ni Diệu Nhân, Đời thứ 17, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 49. Thiền sư Viên Học, Đời thứ 17, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 50. Thiền sư Tịnh Thiền, Đời thứ 17, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 51. Quốc sư Viên Thông, Đời thứ 18, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi
- 52. Bắc Phái Tiệm Tu
- 53. Thiền sư Giác Hải, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 54. Thiền sư Tịnh Không, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 55. Nam Phương Đốn Ngộ- TT Thích Nguyên Tạng giảng
- 56. Thiền sư Đại Xả, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 57. Thiền sư Tín Học, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 58. Thiền Sư Trường Nguyên. Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông ( thời Vua Lý Cao Tông) 🙏🙏🙏🌹🥀🌷🍀🌸
- 59. Thiền Sư Tịnh Lực (1112 - 1175) Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông (Vào thời Vua Lý Anh Tông)
- 60. Thiền Sư Trí Bảo (? - 1190) Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông (Vào thời Vua Lý Anh Tông & Lý Cao Tông)
- 61. Thiền Sư Nguyện Học (? - 1174) Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông (Vào thời Vua Lý Anh Tông)
- 62. Thiền sư Minh Trí, Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 63. Thiền Sư Tịnh Giới (? - 1207) Đời thứ 10, Thiền Phái Vô Ngôn Thông (Vào thời Vua Lý Anh Tông) 🙏🙏🙏🌹🥀🌷🍀🌷🌸
- 64. Thiền sư Quảng Nghiêm, Đời thứ 11, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 65. Thiền sư Thường Chiếu, Đời thứ 12, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 66. Thiền sư Thần Nghi, Đời thứ 13, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 67. Thiền Sư Y Sơn (? - 1213) (Đời thứ 19, Thiền Phái Tý Ni Đa Lưu Chi (Vào thời Vua Lý Huệ Tông)
- 68. Thiền Sư Thông Thiền, Đời thứ 13, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 69. Thiền Sư Hiện Quang, Đời thứ 14, Thiền Phái Vô Ngôn Thông
- 70. Thiền sư Tức Lự , Đời thứ 14, dòng Vô Ngôn Thông
- 71. Ông Vua Thiền Sư Trần Thái Tông (1218 - 1277)
- 72. Lục Thời Sám Hối (do Vua Trần Thái Tông soạn)
- 73. Thi Kệ Bốn Núi (do Vua Trần Thái Tông soạn)
Nam Mô A Di Đà Phật
Kính bạch Sư Phụ
Bạch Sư Phụ, hôm nay chúng con được Sư Phụ ban giảng bài pháp thoại (thứ 245) về “Thiền Sư Thích Huệ Thắng”, ngài là vị thiền sư thứ ba của Việt Nam (vào thế kỷ thứ sáu), cách Đức Phật nhập niết bàn 800 năm và cách chúng ta 1500 năm.
Tiểu sử của ngài rất ngắn, Sư ông Thanh Từ theo Cao Tăng Truyện để biên soạn.
Thích Huệ Thắng là người Giao Chỉ, ở chùa núi Tiên Châu (Bắc Ninh), lánh ngụ rừng đầm, thong dong ngoại vật, tụng kinh Pháp Hoa, ngày đến một biến, mỗi năm càng sâu. Sư ăn mặc đơn sơ, tùy thân vui dùng, theo Thiền sư nước ngoài là Đạt-ma-đề-bà (Dharmadeva) học pháp quán hạnh. Mỗi lần Sư nhập định đến ngày mai mới xuất định.
Sư Phụ giải thích, Giao chỉ là bộ tộc đầu tiên của nước Văn Lang, hai ngón chân cái giao nhau, Sư Phụ có chỉ xem trong Gogle có hình. Ở Việt Nam hiện nay giống người Giao Chỉ cổ xưa còn rất ít.
Chùa Núi Tiên Châu xưa kia là tọa lạc ở Bắc Ninh ngày nay.
Thiền sư Thích Huệ Thắng là một hành giả thọ trì Pháp Hoa Kinh, mỗi ngày một bộ, gồm 7 quyển và 28 phẩm.
Từ phẩm 1-14, thuộc tích môn, kể về sự tích của cuộc đời và hành trạng của Đức Phật.
Từ phẩm 15-28, thuộc về bản môn, giải về lý của kinh Pháp Hoa.
Kinh Pháp Hoa, gọi đầy đủ là Diệu Pháp Liên Hoa Kinh, lấy hoa sen để biểu trưng cho tri kiến Phật.
Trong bùn gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
Chư Tổ Đức cũng dạy:
Khi mê bùn vẫn là bùn
Ngộ rồi mới biết trong bùn có sen.
Búp sen còn nằm trong bùn vẫn đầy đủ 4 yếu tố: cánh sen, nhuỵ sen, gương sen và hạt sen. Đó là ý nghĩa biểu trưng cho nhân quả đồng thời. Sen trong bùn giống như chúng sanh đang ở trong tam giới luân hồi đau khổ, nhưng kỳ diệu thay trong mỗi chúng sanh đều có Phật tánh, Tri kiến Phật, nếu chúng sanh đó đủ duyên tu tập đạt đến giác ngộ, giải thoát thành Phật như đóa sen nở rộ 100%.
Thiền Sư Thích Huệ Thắng có duyên với kinh Pháp Hoa, với thời gian, ngài thâu nhập sâu đậm nghĩa của kinh và đạt ngộ Phật tri kiến.
Phật tử Việt Nam thời hiện tại thừa hưởng lợi ích từ 2 bản dịch đầu tiên Kinh Pháp Hoa của lão cư sĩ Đoàn Trung Còn dịch, xuất bản vào năm 1936 và bản dịch thứ 2 của Hòa thượng Thích Trí Tịnh dịch xuất bản 1948.
Đức Trưởng Lão Hoà Thượng Trí Thủ cũng là một hành giả Kinh Pháp Hoa, Ngài có để lại đời 4 thơ tán thán kinh Pháp Hoa:
Một lòng kính lạy Phật đà
Ngàn đời con nguyện ở nhà Như Lai
Con nguyện mặc áo Như Lai
Con ngồi pháp tọa Như Lai muôn đời.
Nhà Như Lai chính là an trú trong tâm từ bi, áo Như Lai là nhẫn nhục Ba la mật, toà Như Lai là pháp tánh không, hành giả Pháp Hoa phải áp dụng pháp tu để hành trì mỗi ngày để giác ngộ và giải thoát ra khỏi vòng sanh tử luân hồi.
Công hạnh của thiền sư Thích Huệ Thắng:
-Ngài thọ trì kinh Pháp Hoa
-Sư ăn mặc đơn sơ, tri túc thiểu dục, an lạc vô vi tự tại.
-Sư học thiền chỉ và thiền quán với Thiền Sư Ấn Độ Đạt Ma Đề Bà (Dharmadeva), mỗi lần nhập định một ngày một đêm mới xuất định.
Thiền Chỉ (samatha): có 3, đó là: Hệ duyên thủ cảnh chỉ, chế chơn chỉ, thể chơn chỉ, tức dừng tâm, cột tâm mình lại một chỗ, không cho tán loạn, vọng tưởng nữa. Dùng 5 thiền chi: tầm, tứ, hỷ, lạc, nhất tâm để đối trị, tận trừ 5 triền cái (chướng ngại):tham dục, sân nhuế, hôn trầm thùy miên, trạo hối và nghi. Từng bước, hành giả tu thiền chỉ sẽ chứng đạt tứ thiền và ngũ thần thông.
1/Sơ Thiền: ly dục, ly ác pháp, chứng và trú thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, với tầm, với tứ." . Khi mạng chung, thác sinh về cõi sắc giới: phạm chúng, phạm phụ, đại phạm)
2/Nhị thiền: diệt tầm và tứ, chứng và trú thiền thứ hai, với trạng thái hỷ lạc do định sanh. Khi mạng chung, thác sinh về cõi sắc giới bậc hạ: thiểu quang, vô lượng quang, quang âm.
3/Tam thiền: ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ, “Xả niệm lạc trú”. Khi mạng chung, thác sinh về cõi sắc giới bậc trung: Thiểu tịnh, vô lượng tịnh, biến tịnh.
4/Tứ thiền: xả lạc, xả khổ, diệt hỷ ưu đã cảm thọ trước, chứng và trú vào thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh." Khi mạng chung, thác sinh về cõi trời sắc giới cao nhất: Vô vân, phước sanh, quảng quả, vô tưởng, vô phiền, vô nhiệt, sắc cứu cánh, Đại Tự Tại.
Và hành giả tu thiền chỉ chứng được ngũ thần thông:
1/Thiên nhãn thông
2/Thiên nhĩ thông
3/Tha tâm thông
4/Thần túc thông
5/Túc mạng thông
Sư phụ có nhắc dù đạt tứ thiền và ngũ thần thông nhưng vẫn còn ở trong vòng sanh tử luân hồi, muốn giải thoát phải tu Thiền Quán.
THIỀN QUÁN (Vipassana): có 2: đối trị quán, chánh quán, dùng trí tuệ để quán chiếu. Quán thân, thọ, tâm, pháp; quán 3 pháp ấn: vô thường, khổ, vô ngã.
Hành giả tu thiền quán sẽ đắc 4 quả và ra khỏi vòng sanh tử luân hồi.
1/Tu Đà Hoàn quả: hành giả diệt tận: Thân kiến, giới cấm thủ, hoài nghi
2/Tư Đà Đàm quả: diệt trừ Dục ái & làm mỏng sân nhuế
3/A Na Hàm quả: đoạn tận vĩnh viễn 5 hạ phần kiết sử (Thân kiến, giới cấm thủ, hoài nghi, tham dục, sân hận).
4/A La Hán quả: hành giả đoạn tận sạch sẽ 5 thượng phần kiết sử: sắc ái, vô sắc ái , trạo cử, ngã mạn và vô minh. Khi vô minh hết thì minh xuất hiện, hành giả chứng đệ lục thần thông đó là Lậu tận thông, phiền não chướng, sở tri chướng tận trừ, chứng quả vô sanh bất tử, giải thoát, không còn luân hồi tái sanh nữa.
Kính mời xem tiếp