Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Thế Giới Cực Lạc Phân Tích Ứng Dụng Kinh A Di Đà (PDF)

26/06/202113:05(Xem: 11011)
Thế Giới Cực Lạc Phân Tích Ứng Dụng Kinh A Di Đà (PDF)


THÍCH NHẬT TỪ
Thích-Nhật-Từ---t01-the_gioi_cuc_lac_co_bia-bia
THẾ GIỚI CỰC LẠC
PHÂN TÍCH ỨNG DỤNG KINH A DI ĐÀ
Ghi chép: NGUYÊN TRUNG
Biên tập: GIÁC HẠNH ĐỨC


NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA SÀI GÒN - 2010

MỤC LỤC


Lời nói đầu ............................................................................. vii
Pháp hội và bản chất Tịnh độ ................................................1
Tiểu kinh A-di -đà ...............................................................3
Đối tượng pháp hội ..............................................................6
Cảnh giới Tây phương ......................................................13
Con đường sanh về Tịnh độ ...............................................18
Thiết lập Tịnh độ ở ta bà ....................................................20
Sinh thái & sinh hoạt Tịnh độ ..............................................23
Tâm linh ở Tịnh độ ............................................................25
Hạ tầng cơ sở .....................................................................28
Mô hình sinh thái ..............................................................29
Ao thất bảo và nước tám công đức.....................................32
Hoa sen bảy báu ................................................................34
Nhạc trời và mưa hoa ........................................................37
Nhặt hoa cúng dường .........................................................40
Ăn trong tỉnh thức .............................................................42
Pháp âm nhiệm màu ...........................................................44
Cư dân cõi Tịnh độ ............................................................46
Điều kiện vãng sanh ..............................................................49
Danh hiệu của Phật A-di-đà ..............................................51
Làm bạn bậc trí...................................................................55
vi § THẾ GIỚI CỰC LẠC

Giá trị của khuyến tấn ........................................................57
Điều kiện vãng sanh ...........................................................58
Yếu tố hỗ trợ vãng sanh .....................................................69
Nghệ thuật tán dương ...........................................................75
Bản chất của sự tán dương ................................................77
Nghệ thuật tán dương của Phật Thích Ca...........................78
Nghệ thuật tán dương của chư Phật ...................................89
Như Lai - bậc hy hữu trong loài người...............................91
Ngũ trược ở cõi Ta-bà ........................................................93
Học hạnh tùy hỷ của chư Phật ...........................................96
Tông chỉ niệm Phật ...............................................................99
Giá trị niệm Phật ..............................................................101
Phương pháp niệm Phật ...................................................102
Nắm lấy danh hiệu Phật ..................................................105
Chánh niệm tỉnh thức .......................................................108
Thể nghiệm nhất tâm .......................................................110
Thể nghiệm bất loạn .........................................................112
Xa lìa vọng tưởng điên đảo ..............................................114
Viên kim cương tâm linh ..................................................116
Vượt qua hình ảnh trước cửa tử .......................................118
Visa nhập cảnh cõi Tịnh độ ..............................................122
Phụ lục
Kinh A-di-đà của Thích Nhật Từ .....................................125

LỜI NÓI ĐẦU

     Tác phẩm “Thế giới Cực Lạc” là tuyển tập các bài giảng của thầy Nhật Từ về nội dung của kinh A-di-đà. Với cách diễn tả và phân tích đơn giản và đi  thẳng vào mọi vấn đề, thầy Nhật Từ đã giới thiệu về bản chất Tịnh độ Tây phương gắn liền với xã hội con người. Để có được kết quả vãng sanh Tây  phương, mỗi hành giả cần hội đủ năm điều kiện tiên quyết.

1. Tu căn lành nhiều, tức chuyển hóa tận gốc rễ tham ái, hận thù và si mê.
2. Tu phước báo nhiều, tức gieo trồng vạn thiện công đức, phụng sự xã hội và con người trên tinh thần vô ngã, vị tha.
3. Tạo nhân duyên tốt nhiều, tức trực tiếp hoặc góp phần xây dựng một Tịnh độ nhân gian nói chung và môi trường sinh sống chân thiện nói riêng.
4. Quán pháp âm mầu nhiệm từ các hiện tượng trong thiên nhiên như gió thoảng, mây bay, suối chảy, thông reo, thậm chí chim hót líu lo hay âm thanh náo động v.v… cũng đều là pháp Phật.
5. Tu nhất tâm bất loạn, một mặt chuyển hóa tâm tính và hành động phàm, mặt khác đạt được chiều sâu thiền định, nhờ đó tuệ giác phát sinh, trở nên bất động trước mọi thăng trầm và dâu bể.
      Khi một hành giả tu Tịnh độ, theo tác giả, làm được những điều vừa nêu thì việc sanh về Tây phương không còn quan trọng nữa. Lúc ấy, hành giả  đang sống trong cõi Ta Bà với chất lượng cuộc sống của Tịnh độ. Nói cách khác, với chất liệu và chất lượng cuộc sống như vừa nêu, hành giả có mặt ở đâu thì nơi đó được xem là Tịnh độ trần thế. Trình độ tâm linh của các cư dân tịnh độ tối thiểu là A-bệ-bạt-trí, tức không còn thối chuyển trên đường đạo đức và tâm linh.

    Theo tác giả, như nhiều bản kinh đại thừa khác, kinh A-di-đà cần được tiếp cận dưới lớp ý nghĩa biểu tượng hơn là nghĩa đen. Theo đó, hành động “hái hoa cúng dường mười phương” được hiểu là dấn thân phụng sự chúng sinh không phân biệt thế giới, quốc gia, sắc tộc, màu da và giới tính. Nhập thế độ sinh một cách năng động và tích cực trong kinh A-di-đà chính là nghệ thuật biến Ta-bà thành tịnh độ. “Phạn thực kinh hành” là nghệ thuật thể hiện chánh niệm và thiền quán trong từng bước chân đi, mặt khác đây còn là phương pháp trị liệu y khoa bằng vận động và kinh hành.

    Tác giả, sau khi phân tích kinh, đã khẳng định không có yếu tố tha lực trong kinh A-di-đà, dầu chỉ là nghĩa ám chỉ. Theo đó, có thể sự khác biệt căn bản giữa pháp môn Tịnh độ trong kinh A-di-đà và pháp môn Tịnh độ của các vị Tổ sư về tông này. Tu Tịnh độ theo kinh A-di-đà dù có phần khó hơn so với Tịnh độ của các vị Tổ sư, nhưng kết quả của sự tu tập và xây dựng Tịnh độ nhân gian khi còn sống và vãng sanh Tịnh độ sau khi qua đời có đảm bảo và chắc chắn hơn. Đó chính là những đóng góp của tác phẩm này.

Giác Ngộ, 20-6-2010
Thích Nhật Từ
pdf-icon

Thích Nhật Từ - t01-Thế Giới Cực Lạc



***
youtube
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
01/02/2021(Xem: 4428)
Tại các nước nông nghiệp hình ảnh con trâu với đứa trẻ chăn trâu ngồi trên lưng trâu thổi sáo là một hình ảnh quen thuộc thường gắn liền với đời sống của người dân. Tại Việt Nam, từ lâu hình ảnh này đã đi vào tâm thức mọi người và không chỉ có giá trị trong đời sống lao động thực tiễn mà còn nghiễm nhiên đi vào lãnh vực văn học nghệ thuật nữa. Trong văn học Phật giáo nói chung và văn học Thiền tông nói riêng thời hình ảnh con trâu với trẻ mục đồng đã trở thành thi liệu, biểu tượng, thủ pháp nghệ thuật. Những hình ảnh này hiển hiện trong truyền thống kinh điển cũng như được đề cập đến nhiều lần trong những thời pháp của đức Phật khi Ngài còn tại thế.
01/02/2021(Xem: 9369)
Vào thời thái cổ, theo truyền thuyết Đế Minh là cháu bốn đời của vua Thần Nông đi tuần thú phương Nam đến núi Ngủ Lĩnh ( nay thuộc tỉnh Hồ Nam, Trung quốc ). Vua Đế Minh đã dừng chân tại nơi nầy, ngài cưới Vu Tiên nữ con vua Động Đình Hồ làm vợ. Đế Minh sinh được một trai tư chất thông minh ngài đặt tên Lộc Tục. Vào năm 2879 trước tây lịch ( khoảng thế kỷ thứ 7 TCN ) Đế Minh phong cho con làm vua ở phương Nam. Lộc Tục lên ngôi xưng đế hiệu Kinh Dương Vương đặt tên nước là Xích Quỷ ngài đóng đô tại Phong châu.
01/02/2021(Xem: 5891)
Kinh Phật đầu tiên là kinh Hoa Nghiêm, kinh Phật cuối cùng là kinh Đại Bát Niết Bàn. Chúng ta học hai kinh nầy để nắm trọn lịch trình của đạo Phật. Kinh Đại Bát Niết Bàn thường gọi là Niết Bàn là kinh vừa kể lại lịch sử đức Phật trước khi nhập diệt vừa là kinh nói về lời giáo huấn cuối cùng của ngài. Vừa tâm lý tình cảm vừa là lời nhắn nhủ sau cùng của Phật cho đạo tràng như người cha trăn trối cho con tiếp tục theo đường đi của ngài. Đời thế gian của Đức Phật khi sinh ra vì bào thai to lớn quá phải giải phẩu bụng của mẹ ngài nên mất máu mà mất sớm, ngài sống qua sự nuôi dưỡng của người dì em của mẹ.
01/02/2021(Xem: 7235)
Phần này bàn về các danh từ gọi dụng cụ gắp cơm và đưa vào miệng (ăn cơm) như đũa hay trợ, khoái, giáp cùng các dạng âm cổ của chúng. Các chữ viết tắt khác là Nguyễn Cung Thông (NCT), Hán Việt (HV), Việt Nam (VN), TQ (Trung Quốc), ĐNA (Đông Nam Á), HT (hài thanh), TVGT (Thuyết Văn Giải Tự/khoảng 100 SCN), NT (Ngọc Thiên/543), ĐV (Đường Vận/751), NKVT (Ngũ Kinh Văn Tự/776), LKTG (Long Kham Thủ Giám/997), QV (Quảng Vận/1008), TV (Tập Vận/1037/1067), TNAV (Trung Nguyên Âm Vận/1324), CV (Chính Vận/1375), TVi (Tự Vị/1615), VB (Vận Bổ/1100/1154), VH (Vận Hội/1297), LT (Loại Thiên/1039/1066), CTT (Chính Tự Thông/1670), TViB (Tự Vị Bổ/1666), TTTH (Tứ Thanh Thiên Hải), KH (Khang Hi/1716), VBL (tự điển Việt Bồ La/1651) ĐNQATV (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị/1895).
29/01/2021(Xem: 5886)
Ở đời không phải ai cũng chấp nhận sự chân thành của bạn. Những người quanh ta luôn công nhận việc tốt mà ta đã và đang làm, trở thành đương nhiên như thế… và đến một ngày kia bạn quá mệt mỏi liệu có ai bên cạnh bạn và cảm thông với bạn không? Vì trong suy nghĩ của họ bạn là người tự nguyện cho đi..., trong hoàn cảnh như thế liệu bạn có tiếp tục cho đi nữa hay không? Tất nhiên là có, chúng ta hãy tiếp tục sống tốt nhưng phải là người tốt thông minh. Hãy tin rằng không có nỗ lực nào là uổng phí, hãy có quan điểm và lý tưởng của chính mình, luật nhân quả luôn đền bù cho bạn xứng đáng. Nhà Phật dạy có Luân Hồi-Ngiệp Báo. Không ai phủ nhận rằng quan tâm chăm sóc người khác là tốt, nhường nhịn người khác đều là tốt, tuy nhiên quan tâm quá, họ sẽ làm khó ta vạn lần, nhiệt tình quá họ sẽ đâm ra nghi ngờ, thậm chí khiến bạn bị tổn thương …
28/01/2021(Xem: 6480)
Chúng ta đã quen với thể loại thơ Thiền sáng tác nhiều thế kỷ trước từ các ngài Trần Nhân Tông, Tuệ Trung Thượng Sỹ, Hương Hải… Hay gần đây như với thơ của các ngài Nhất Hạnh, Mãn Giác, Tuệ Sỹ, Minh Đức Triều Tâm Ảnh, Ni Trưởng Trí Hải… Đó là nói cho chặt chẽ. Nếu nói cho nới rộng hơn, thơ Thiền cũng là Bùi Giáng, Phạm Công Thiện, Trịnh Công Sơn… Mỗi thời đại đều có những nét riêng, mỗi tác giả cũng là một thế giới độc đáo. Mặt khác, thơ Thiền mỗi quốc độ cũng khác. Trong khi phần lớn thơ Thiền Nhật Bản cô đọng với thể haiku, thơ Thiền Trung Hoa có nhiều bài hùng mạnh như tiếng sư tử hống, như với Chứng Đạo Ca của ngài Huyền Giác, hay Tín Tâm Minh của ngài Tăng Xán. Không ngộ được tự tâm, sẽ không có văn phong đầy sức mạnh như thế. Nơi đây, chúng ta nêu câu hỏi: Làn gió Thiền Tông đã ảnh hưởng vào thơ Hoa Kỳ ra sao? Và sẽ giới thiệu về bốn nhà thơ.
28/01/2021(Xem: 6507)
Mọi người đều biết câu chuyện Xá Lợi Phất thăm Cấp Cô Độc khi bị bịnh nặng và giảng cho Cấp Cô Độc bài pháp về quán chiếu, khi thiền trong Tứ Niệm Xứ mà chữa bịnh cho Cấp Cô Độc. Quán về Phật pháp tăng, 18 giới gồm 6 căn 6 trần 6 thức, rồi quán về 7 đại: đất nước gió lửa không kiến thức, quán về thời gian không gian và cuối cùng là quán về 5 uẩn. Cấp Cô Độc nghe xong hết bịnh. Cũng câu chuyện như vậy, nhưng nó khác đi chi tiết là lúc về già sắp mất: Xá Lợi Phất khai thị Cấp Cô Độc chú trọng về 5 uẩn, hãy trả 5 uẩn về lại cho 5 uẩn khi duyên hội tụ đã hết. Hãy trả Pháp về lại cho Pháp. Và Cấp Cô Độc chết thành A la hán vì đã ngộ được đạo về cõi trời.
28/01/2021(Xem: 5636)
Chùa Thiếu Lâm Tự mở ra khóa ngồi thiền cho 18 vị tu thành A la Hán. Khoá tu này trong 30 ngày ngồi trong tịnh thất suốt ngày đêm. Vị chủ trì là Hòa thượng trụ trì của Thiếu Lâm Tự. Thời bấy giờ là mùa xuân, cảnh đẹp hoa nở và thời tiết ấm áp. Mọi thiền sinh miệt mài tập trung thiền định đạt được 30 ngày miên mật thì bỗng xảy ra tiếng nói vọng vào từ ngoài cửa. Giọng nói đầy êm dịu thanh thoát và trong trẻo của một cô gái. Mỗi tiếng phát âm đi sâu vào tim người nghe một cảm giác êm dịu nhẹ nhàng như vuốt ve trái tim của con người.
27/01/2021(Xem: 3974)
Kính thưa quý đọc giả, tôi đột nhiên thấy được quyển sách với nhan đề “Khéo Dùng Cái Tâm” do Hội Phật Học Bát Nhã biên soạn, liền mượn về ngay để nghiên cứu. Tôi sở dĩ nghiên cứu tác phẩm này là do chủ đề “Khéo Dùng Cái Tâm” lôi cuốn tư tưởng của tôi. Chủ đề rất hấp dẫn khiến tôi tò mò không biết nội dung trong đó nói gì đành phải bỏ hết thời gian để đọc cho xong. Toàn bộ quyển sách chỉ nói về Ma Nhập, nhưng quý đọc giả cần phải đọc qua để biết Ma Nhập quan hệ như thế nào đối với con người chúng ta, đồng thời cần phải tỏ tường để tránh né và đối trị.
27/01/2021(Xem: 4066)
Đức Phật ngồi thiền 49 ngày dưới cội Bồ Đề mới ngộ được đạo tìm được đường giải thoát cho chúng sinh khỏi sinh tử luân hồi. Từ đó đến nay trên 2000 năm biết bao nhiêu cách tọa thiền, đi thiền, nằm thiền, trà thiền, tất cả quá nhiều phương pháp đường lối. Từ Nguyên thủy đến Đại thừa, có rất nhiều đường lối thiền.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]