Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

01. Bảy Pháp Trợ Bồ Đề

24/07/201208:03(Xem: 8025)
01. Bảy Pháp Trợ Bồ Đề

NGAY TRONG KIẾP SỐNG NÀY
Tác giả: Sayadaw U. Pandita
Dịch giả: Khánh Hỷ

Phụ Lục

Bảy Pháp Trợ Bồ Đề
Chướng Ngại và Pháp Đối Trị
Tóm Lược Cách Trình Pháp

oo0oo

Bảy Pháp Trợ Bồ Đề

Trong bản liệt kê sau đây, mỗi giác chi trong thất giác chi hay bảy pháp trợ bồ đề sẽ được phân tích theo ba khía cạnh: Ðặc tính (quan trọng), công năng (khi nó ảnh hưởng đến tâm sở phổ thông) và sự biểu hiện (hay kết quả hiển hiện trong lãnh vực tâm thức). Tạng Vi Diệu Pháp (Abhidhamma) có diễn tả đầy đủ các chi tiết về bảy yếu tố dẫn đến giác ngộ này. Chúng tôi ghi ra đây bản tóm lượt về đặc tính, công năng, sự biểu hiện và nguyên nhân phát sinh theo Kinh tạng và theo chú giải để giúp các thiền sinh phát triển các pháp này trong lúc hành thiền.

1. Chánh Niệm (SATI)

Ðặc tính: Không hời hợt bề mặt
Công năng: Luôn luôn có mặt, giữ đối tượng trong tầm quan sát
Biểu hiện: Ðối mặt với đề mục

Nguyên nhân phát sinh: Theo Kinh Tạng: Nguyên nhân phát sinh chánh niệm chính là sự chánh niệm.

Theo chú giải: Có bốn nguyên nhân:

1. Chánh niệm và giác tỉnh hay ghi nhớ biết mình
2. Không thân cận với người thất niệm
3. Thân cận với người chánh niệm
4. Hướng tâm vào việc phát triển chánh niệm

2. Trạch Pháp (DHAMMA VICAYA)

Ðặc tính:Trực giác về bản chất của các pháp và Niết Bàn.
Công năng: Phá tan sự đen tối, hắc ám
Biểu hiện: Không lầm lộn, mập mờ

Nguyên nhân phát sinh:

Theo Kinh Tạng: Nguyên nhân phát sinh trạch pháp là tưởng hay tri giác trực tiếp.

Theo chú giải: Có bảy nguyên nhân:

1. Ðặt câu hỏi về giáo pháp và thực hành
2. Sạch sẽ nội và ngoại xứ
3. Quân bình ngũ căn (tín, tấn, niệm, định, huệ)
4. Tránh xa người thiểu trí
5. Thân cận bậc thiện trí
6. Suy tư đến những giáo pháp thâm sâu
7. Hoàn toàn chí tâm (để tâm) vào việc phát triển trạch pháp giác chi

3. Tinh Tấn (VIRIYA)

Ðặc tính: Kiên trì đối diện với đau khổ, khó khăn
Công năng: Nâng đỡ, hỗ trợ tâm sở
Biểu hiện: Tâm cương quyết và dũng mãnh

Nguyên nhân phát sinh:

Theo Kinh Tạng: Nguyên nhân phát sinh tinh tấn là sự chú tâm sáng suốt

Theo chú giải: có mười một nguyên nhân:

1. Suy nghĩ đến sự khổ ở bốn ác đạo
2. Suy nghĩ đến những lợi ích của tinh tấn
3. Suy nghĩ đến những bậc giác ngộ đã đi trên con đường này
4. Nhớ ơn người khác đã giúp đỡ ta
5. Suy tư đến bảy di sản của người cao thượng
6. Suy tưởng đến ân đức và năng lực của Ðức Phật
7. Suy nghĩ đến sự vĩ đại của dòng dõi chúng ta (giáo pháp đã nối kết Ðức Phật, Chư tăng và chúng ta)
8. Suy tưởng đến sự cao quí của bạn đạo, các bậc thầy, các bậc thiện trí
9. Tránh xa người biếng nhác
10. Làm bạn với người siêng năng tinh tấn
11. Kiên trì hướng tâm vào việc phát triển đức tinh tấn

4. Hỉ (PITI)

Ðặc tính: Hân hoan, vui thích và thỏa mãn
Công năng: Làm cho thân tâm nhẹ nhàng và đầy năng lực
Biểu hiện: Cảm giác nhẹ nhàng trong thân

Nguyên nhân phát sinh:

Theo Kinh Tạng: Nguyên nhân phát sinh hỉ là sự chú tâm sáng suốt

Theo chú giải: Có mười một cách làm phát sanh hỉ:

1. Nhớ đến đức hạnh của Phật
2. Suy tưởng đến ân đức Pháp Bảo
3. Suy tưởng đến ân đức Tăng
4. Suy tưởng đến sự trong sạch, thanh tịnh của giới luật chính mình
5. Nhớ đến việc bố thí, giúp đỡ mà mình đã làm
6. Nghĩ đến đức hạnh của chư thiên và phạm thiên
7. Niệm tưởng đến sự an lạc tĩnh lặng hoàn hảo
8. Tránh những người thô lỗ
9. Thân cận người thanh nhã
10. Tụng, đọc hoặc suy tưởng đến nghĩa lý của kinh
11. Hướng tâm vào việc phát triển hỉ

5. Thư Thái Giác Chi (PASSADDHI)

Ðặc tính: Thân tâm an tĩnh, thư thái, không giao động
Công năng: Trấn áp hay đè nén sức nóng của tâm do bất an hay hối hận chi phối
Biểu hiện: Thân tâm không giao động

Nguyên nhân phát sinh:

Theo Kinh Tạng: Nguyên nhân phát sinh thư thái là hướng tâm vào việc phát triển các tâm sở tốt đặc biệt là các tâm qua sự hành thiền có công năng đem lại sự thư thái.

Theo chú giải: Có bảy nguyên nhân:

1. Thực phẩm thích hợp và bổ dưỡng
2. Khí hậu tốt
3. Tư thế thoải mái
4. Duy trì sự quân bình tinh tấn trong khi hành thiền
5. Tránh người nóng nảy
6. Thân cận người an tịnh
7. Hướng tâm vào việc phát triển thư thái giác chi

6. Ðịnh Giác Chi (SAMADHI)

Ðặc tính: Không tán loạn
Công năng: Tâm tập trung
Biểu hiện: An lạc tĩnh lặng

Nguyên nhân phát sinh:

Theo Kinh Tạng: Nguyên nhân phát sinh định là chú tâm sáng suốt nhằm vào việc phát triển định tâm

Theo chú giải: Có mười một nguyên nhân:

1. Sạch sẽ nội ngoại xứ
2. Quân bình tâm (quân bình ngũ căn: tín, tấn, niệm, định, huệ)
3. Thiện xảo trong đề mục định tâm
4. Nâng đỡ tâm khi tâm suy yếu, sa sút
5. An định tâm khi tâm quá phấn chấn
6. Khích lệ tâm bị héo mòn vì đau nhức
7. Liên tục quân bình chánh niệm trong mọi lúc
8. Tránh người không định tỉnh
9. Gần người định tâm
10. Nhớ đến sự bình an tĩnh lặng của sự nhập định
11. Hướng tâm vào việc phát triển định tâm

7. Xả (UPEKKHA)

Ðặc tính: Quân bình các tâm sở đối nghịch
Công năng: Làm đầy những cái thiếu và làm giảm những cái thừa trong ngũ căn (tín, tấn, niệm, định, huệ)
Biểu hiện: Tình trạng dễ dàng và quân bình

Nguyên nhân phát sinh:

Theo Kinh Tạng: Nguyên nhân phát sinh xả là sự chú tâm sáng suốt, nghĩa là tiếp tục chánh niệm hướng tâm vào việc phát triển xả

Theo chú giải: Có năm nguyên nhân:

1. Phải có thái độ xả đối với tất cả chúng sanh, không quá luyến ái hay dính mắc vào ai cả
2. Có thái độ xả đối với vật vô tri, vô giác như tài sản chẳng hạn
3. Tránh người quá luyến ái, thiếu tâm xả
4. Thân cận người không quá luyến ái và thân cận người có tâm xả
5. Hướng tâm vào việc phát triển tâm xả
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
24/07/2015(Xem: 7033)
Chúng ta mỗi ngày quyết định không biết bao nhiêu việc và phần nhiều là những chuyện không quan trọng. Nhưng có đôi lúc, một quyết định nhỏ có thể ảnh hưởng không chỉ chính mình, mà còn lan rộng đến mọi người chung quanh, như gia đình, bà con, dòng họ, bạn bè, và đôi khi, cả những thế hệ về sau. Đối với chúng ta khi ấy, quyết định đó chỉ là chuyện nhỏ, tầm thường. Nhưng nó thật ra là một quyết định có tính định mệnh trong giây phút đó.
23/07/2015(Xem: 12606)
Nhật báo của thành phố Neuss tường thuật về Khóa Tu Học Phật Pháp Âu Châu kỳ 27 Ngày 22.07.2015 Những Ngày Nghỉ Hè Được Dành Cho Đức Phật Khoảng 500 người Phật Tử Việt Nam đến từ Âu Châu gặp nhau 10 ngày tại Neuss. Chư Tôn Đức Tăng Ni cùng với tham dự viên của Khóa Phật Pháp Âu Châu lần thứ 27 thực tập giáo lý Phật Đà. Bài của ký giả Von Katrin Haas Thích Như Điển và Thị Chơn dịch từ tiếng Đức sang tiếng Việt
23/07/2015(Xem: 12157)
Quãng năm 2000 tôi may mắn được đọc cuốn sách quý “Năng đoạn kim cương” bằng tiếng Anh tại Sydney, Australia. Phải nói thật rằng, là người đang tìm hiểu về Phật giáo, nhất là mới đọc qua kinh Kim cương lúc bấy giờ, tôi rất yêu thích cuốn sách đặc biệt này. Để rồi, ngay khi rời tập đoàn FPT để lập ra công ty sách Thái Hà vào năm 2007, chúng tôi tìm mọi cách liên lạc với tác giả để mua bản quyền cuốn sách quý này để xuất bản tại Việt Nam. Năm 2008 sách chính thức xuất hiện và vào năm sau 2009, chúng ta có may mắn được đón Geshe Michael Roach và phái đoàn hơn chục giảng viên vào Việt Nam để có 2 buổi nói chuyện công chúng tại Thủ đô Hà Nội và TP HCM với sự tham dự của hơn 1.000 doanh nhân và các nhà tri thức. Và khi đó khóa thiền yoga 3 ngày ấn tượng đã diễn ra tại khu nghỉ dưỡng Ba thương, huyện Củ Chi mang lại lợi ích sâu sắc cho rất nhiều người.
23/07/2015(Xem: 11203)
Ni Sư Thubten Chodron (thế danh Cherry Green), sinh năm 1950, lớn lên gần vùng Los Angeles. Ni sư hoàn thành Cử Nhân Lịch Sử tại Đại Học UCLA năm 1971. Sau khi du lịch qua Châu Âu, Bắc Phi và Châu Á trong khoảng một năm rưỡi, Ni sư trở về Mỹ, lấy chứng chỉ sư phạm, theo học chương trình sau đại học tại USC về Giáo Dục và dạy học ở Hệ Thống Các Trường tại thành phố Los Angeles. Năm 1975, Ni sư tham dự một khóa tu thiền của Ngài Lama Yeshe và ngài Zopa Rinpoche. Sau đó Ni sư qua Nepal tiếp tục tu học và hành thiền tại Tu Viện Kopan. Năm 1977, Ni sư được Ngài Kyabje Ling Rinpoche cho xuất gia tại Dharamsala, Ấn Độ, và năm 1986 Ni sư thọ đại giới tại Đài Loan.
22/07/2015(Xem: 5778)
Đạo Phật không phải là ngẫu nhiên luận rồi vô trách nhiệm đối với những hành vi của mình, hay cho rằng mọi chuyện rủi ro, may mắn, bất ngờ đều do bổng dưng, khi không, tự nhiên mà có. Khái niệm về số mệnh hay số phận là quan niệm của các trường phái triết học như Thần ý luận, Đa thần giáo, Túc mệnh luận, Định mệnh luận và Thiên mệnh.
20/07/2015(Xem: 12409)
" Vào thời mạt thế Nhân loại đảo điên, Tai họa liên miên Sóng thần Động đất. Chủ nghĩa vật chất Ngự trị thế gian,
20/07/2015(Xem: 9071)
Lòng nhân từ của cậu bé 5 tuổi Cậu bé Josiah Duncan, 5 tuổi đã làm khách tại nhà hàng rơi nước mắt sau khi mua cho người đàn ông bữa ăn và hát cho ông nghe.
17/07/2015(Xem: 7433)
Tôi xuất gia từ nhỏ, đã thọ giới Sa-di được bốn năm. Lúc nhỏ thì tôi không biết gì nhưng nay tôi phát hiện mình là người đồng tính nam (gay). Khi các bạn đồng tu biết tôi là gay, họ có vẻ kỳ thị và thường nhìn tôi bằng ánh mắt khác. Cuối năm nay, tôi sẽ được bổn sư cho đi thọ Đại giới, làm Tỳ-kheo. Tôi có nghe rằng người đồng tính nam như tôi thì không được thọ Đại giới. Vậy điều đó có đúng không? Trước đây, tôi có nghe những người như tôi không được thọ Đại giới nên đã nhiều lần có ý định hoàn tục nhưng vì tôi không đủ can đảm để tự quyết định. Bên cạnh đó, sư phụ, bố mẹ và các thầy trong chùa cũng rất kỳ vọng và thương yêu tôi, tôi sợ sẽ làm các vị ấy đau lòng. Hiện tôi không biết phải làm sao? Mong quý Báo hoan hỷ giúp tôi.
15/07/2015(Xem: 9415)
Hãy ngồi thẳng một cách thoải mái, không nghiêng về phía trước hay sau, trái hay phải. Hãy nhắm mắt lại, và hãy nghĩ với các niệm thiện lành. Những niệm thiện lành trước tiên là hướng về bạn, bởi vì nếu bạn không thể hướng niệm thiện lành về bạn -- nếu bạn không thể cảm thấy một khát vọng chân thực cho hạnh phúc riêng của bạn -- sẽ không có cách nào bạn có thể chân thực ước muốn cho kẻ khác có hạnh phúc.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]