Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

4. Robert Caesar Childers (1838-1876)

29/03/201103:01(Xem: 8201)
4. Robert Caesar Childers (1838-1876)

CÁCHỌC GIẢ ANH QUỐC VÀ PHẬT GIÁO ÂU MỸ
HT.Thích Trí Chơn
Nhà xuất bản Phương Đông 2010

R. C. CHILDERS(1838-1876)

Robert_Caesar_ChildersRobert Caesar Childers sinh năm 1838 tại Nice, miền đông nam nước Pháp, con của Charles Childers, một giáo sĩ Anh quốc. Thiếu thời, là sinh viên trường Wadham College tại Oxford, miền trung nam nước Anh, Robert C. Childers được cấp học bổng He- brew. Lớn lên, ông lập gia đìnhvới bà Anne Childers có năm con: hai trai và ba gái.

Năm 1860 ông được bổ nhiệm tham gia ngành Dân Chính của Tích Lan (Ceylon Civil Service). Trước tiên, R. C. Childers làm thư ký riêng cho thống đốc Sir Charles Mc Carthy; sau đó ông được mời giữ chức Phó Giám Ðốc văn phòng đại diện chính quyền tại Kandy (Tích Lan).

Từ năm 1860 đến 1863 Childers học tiếng Tích Lan (Sin- halese) và cổ ngữ Pali với Thượng Tọa Yàtràmulle Sri Dham- màràma (1828-1872), một giáo sư Pali nổi tiếng bấy giờ tại chùa Bentota Vanavasa và kết bạn thânvới Thượng Tọa Waskaduwe Sri Subhùti (1835-1917), cũng là một học giả uyên thâm về thánh ngữ Pali thời ấy. Trong thời gian này, Childers đã trao đổi nhiều thư từ qua với T.T.W.S. Subhùti nhằm mục đích nhờ thượng tọa chỉ dẫn cho ông học hỏi tiếng Sinhalese (Tích Lan), thánh ngữ Pali và Phật Giáo. Chúng tôi xin lược trích dưới đây nội dung của một số trong những bức thư đó:

1. Trong thư đề ngày 29-11-1866, Childers gửi tặng T. T. Subhuti chiếc ảnh của ông. Trước đó, ông cũng đã gửi cúng dường T.T. Subhùti mộthộp đựng bút chì bằng vàng. Lúc ấy Childers cư ngụ tại số 35 Mecklenburg Square ở Luân Ðôn (London), Anh quốc và đang làm thư ký cho Ủy Ban Nghiên Cứu về các bệnh dịch của súc vật (Cattle Plague Commission).

2. Thư viết bằng tiếng Pali đề ngày 31-05-1869, Childers thông báo đãđặt mua cho T.T. Subhùti một số sách văn học bằng tiếng Phạn (Sanskrit)mà thượng tọa rất ưa thích.

3. Trong thư (không đề ngày) gửi đầu năm 1870, Childers cám ơn thư của T.T. Subhùti viết cho ông ngày 24-12-1869. Ngoài ra, Childers còn nêu lên 13 câu hỏi nhờ T.T. Subhùti giải đáp về các danh từ và thuật ngữPhật Giáo trong các bộ kinh như Pháp Cú (Dhammapada), Trung Bộ Kinh (Majjhi- manikàya) và Ðại Sử của Tích Lan (Mahavamsa).

4. Ngày 23-09-1870, Childers gửi thư cám ơn thư của T.T. Subhùti viếtngày 31-08-1870 kèm với tập chuyện tiền thân đức Phật “Sigàla-Jataka”và tấm hình của thượng tọa. Ngoài ra, ông còn nhờ T.T. Subhùti giải đápnhiều câu hỏi liên quan đến Luật Giới (Vinaya) và các danh từ Phật Học trong kinh Phạm Võng (Brahmajàlasutta) thuộc Trường Bộ Kinh (Digha Nikàya).

5. Thư ngày 06-04-1871, Childers tin đã gửi cho T.T. Subhùti những cuốn sách y học bằng tiếng Phạn (Sanskrit). Ngoài ra ông còn nêu lên trong thư 17 câu hỏi liên quan đến những danh từ Phật Giáo, cách cấu tạovăn phạm tiếng Pali và một vài bài viết phê bình về các sách tiếng Palivừa mới xuất bản lúc bấy giờ trong đó có tác phẩm của T.T. Subhùti.

Năm 1864, Childers xin thôi việc trong ngành Dân Chính ở Tích Lan và trở về Anh quốc. Từ năm 1868, ông bắt đầu dành hết thì giờ cho việc nghiên cứu, học hỏi thánh ngữ Pali dưới sự chỉ giáo của học giả ReinholdRost (1822-1896). Năm 1872, Childers được mời giữ chức phụ tá nhân viênquản thủ thư viện (Sub-Librarian) của “Văn Phòng Ấn Ðộ” (Indian Office)cũng như làm giáo sư về môn cổ ngữ Pali và văn học Phật Giáo (Buddhist Literature) tại University Col- lege ở Luân Ðôn (London).

Những Ðóng Góp Của R.C. Childers Cho Nền Văn Học Phật Giáo Cổ Ngữ Pali Tại Tây Phương

Trong thời gian từ 1869 đến năm 1876, R.C. Childers đã viết nhiều bàikhảo cứu Phật Học giá trị và dịch từ Pali ra Anh văn một số bài kinh Phật Giáo như dưới đây:

- 1869: Dịch từ Pali ra Anh ngữ và chú thích tập Tiểu Tụng (KhuddakaPàtha) thuộc Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka Nikàya). Tài liệu này được đăng tải ở tạp chí của Hội Hoàng Gia Á Châu (Journal of the Royal Asiatic Society, viết tắt JRAS), Tập (Vol.) IV, xuất bản tại Luân Ðôn (Anh Quốc).

- 1871: Ðăng tải ở tạp chí nói trên JRAS, Tập (Vol.) V, bài “Notes onDhammapada with Special Reference to the Question of Nirvana” (Chú giải về Kinh Pháp Cú và đặc biệt liên quan đến vấn đề Niết Bàn).

- 1873: Ðăng tải ở tạp chí JRAS, Tập (Vol.) VI hai tài liệu: “Notes on the Sinhalese Language No. 1: On the Formation of the Plural of Neuter Nouns” (Chú giải về tiếng Sinhalese

- Tích Lan, bài 1: Cách cấu tạo ở số nhiều của các danh từ trung tính) và “The Pali Text of the Mahàparinibbàna-Sutta and Commentary with an English translation” (Kinh Ðại Bát Niết Bàn tiếng Pali và lờichú giải với dịch bản Anh ngữ).

- 1874: Viết nhiều bài “Khảo Cứu về cổ ngữ Pali tại Tích Lan” (PaliStudies in Sri Lanka) cho các tạp chí phát hành tại Luân Ðôn như tờ“Academy”, “Athenaeum” và “Trubner Literary Record”.

- 1875: Ðăng tải ở tạp chí JRAS, tập (Vol.) VII phần dịch tiếp từ Pali ra Anh văn của Kinh Ðại Bát Niết Bàn.

- 1876: Ðăng tải ở tạp chí JRAS, tập (Vol.) VIII bài “Notes on the Sinhalese Language, No. 2: Proofs of the San- skritic Origin of Sinhalese” (Chú giải về tiếng Sinhalese, bài

2: Chứng cớ về nguồn gốc Phạn ngữ trong tiếng Sinhalese

- Tích Lan) và phần kết thúc bản dịch từ Pali ra Anh văn kinh Ðại Bát Niết Bàn (Mahà-Parinibbànasutta).

Cũng trong năm 1876 Childers bắt đầu dịch ra Anh ngữ 10 kinh chọn lọctiếng Pali trong Trường Bộ Kinh (Digha Nikàya) và ông đã hoàn tất được 7 kinh.

Ngoài các bài viết nghiên cứu về cổ ngữ Pali, tiếng Sinhalese và PhậtHọc giá trị cũng như dịch ra Anh văn từ nguyên bản Pali những kinh thuộc Kinh Tạng Nam Tông (Sutta-Pitaka) nói trên, công trình đóng góp lớn lao nhất của R.C. Childers cho nền Phật Học Tây Phương là ông đã dày công soạn cuốn “A Dictionary of the Pali Language” (Tự Ðiển tiếng Pali).

Ðây không những là cuốn tự điển tiếng Pali mà còn là cuốn “Bách Khoa Tự Ðiển Phật Giáo” (Encyclopedia of Buddhism) đầu tiên được xuất bản tại Châu Âu gồm có hai tập: Tập I ấn hành năm 1872 và Tập II xuất bản năm 1875.

Sự kiên nhẫn, hy sinh khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành cuốn tự điển Pali vô giá này của giáo sư Robert C. Childers đã được học giả T.W.Rhys Davids (1843-1922) hết lời tán dương qua đoạn văn dưới đây, trích từ cuốn “The His- tory and Literature of Buddhism” (Lịch sử và Văn Học Phật Giáo, trang 33) của ông xuất bản năm 1896:

Tác phẩm vĩ đại này được thành hình là do công trình hy sinh kiên nhẫn của giáo sư Childers. Ngay sau khi về hưu năm 1866, ông bắt đầu biên soạn, sắp xếp theo thứ tự abc tất cả nhừng từ ngữ ông tìm thấy trong tập Abhidhànappadip- ikà, một cuốn ngữ vựng về tiếng Pali gồm 1203câu thơ (xuất hiện khoảng thế kỷ 12 sau tây lịch). Khi biên soạn lại cuốn tự điển này, Childers đã bổ túc thêm nhiều danh từ Phật Học khác được trích từ các kinh điển Pali đã xuất bản cũng như những sách do các học giả Châu Âu viết về Phật Giáo. Tác phẩm của Childers sau khi hoàn tất rõ ràng là một đóng góp tiên khởi cần thiết cho những công trình nghiên cứu uyên thâm, sâu rộng khác về cổ ngữ Pali”.

Và tạp chí Athenaeum phát hành ngày 21-08-1875 tại Luân Ðôn (London) Cũng không ngớt lời khen ngợi cuốn tự điển của Childers như sau:

Giáo sư Childers đã cày, gieo và gặt hái được mùa lúa tốt đẹp từnơi cánh đồng mà ông ta không ngờ kết quả như vậy. Ðó là cuốn tự điển Pali đầu tiên của ông. Giáo sư đã không cần vay mượn đến ý kiến nào từ các học giả khác để xây dựng nền tảng cho tác phẩm của ông, ngay cả một từ ngữ cũng không. Là một công trình với nhiều khó khăn, cuốn tự điển của Childers được xem như thành quả kỳ diệu của sự kiên nhẫn, nghị lực bất khuất và chịu khó khảo cứu đầy nhiệt tâm... Chúng tôi có thể nói rằng giáo sư Childers đã không dùng đến một cuốn tự điển nào khác, ngay cả một ngữ vựng cũng không. Tuy vậy, cuốn tự điển Pali của ông hiện chứađựng gần 14.000 danh từ và 45.000 sự tham khảo, tra cứu. Ðây thực sự làmột sáng tác vĩ đại của Childers”.

Ðể tán thưởng sự đóng góp to lớn của giáo sư Childers sau khi soạn xong cuốn tự điển Pali nói trên, ông được trường “In- stitute of France”cấp giải thưởng Volney (Prize) vào năm 1876.

Rất tiếc Robert C. Childers với thiên tài xuất chúng như vậy lại từ giã cõi đời quá sớm vào ngày 25 tháng 7 năm 1876, hưởng thọ 38 tuổi. Sự ra đi đột ngột của Childers khiến cho các độc giả Phật tử Tây Phương bấygiờ hết sức bàng hoàng sửng sốt, là một mất mát lớn lao đối với các nhànghiên cứu văn học cổ ngữ Pali nói riêng và chung cho nhiều học giả Phật Học trên toàn thế giới.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
13/01/2015(Xem: 10096)
* Về hình thức: Gồm 1 bao lì xì + 1 thẻ kinh hình Phật mặt trước , mặt sau có câu kinh Phật. * Về vấn đề đăng ký: Mỗi chùa được tặng 1 bộ gồm 300 thẻ kinh + Bao lì xì . ( Nếu cần nhiều hơn số lượng trên xin Quí Đạo hữu hoặc Chư Tôn Đức vui lòng liên hệ đặt thêm số lượng ( ĐT: 090 921 7921 ) xin hoan hỷ thêm phí in ấn tùy theo số lượng nhiều hay ít. Quí Đạo hữu hoặc Chư Tôn Đức vui lòng gửi thông tin liên lạc và địa chỉ của Chùa ( xin nói rõ chi tiết và hướng dẫn cách gửi hàng nêu vị trí toạ lạc ở vùng sâu vùng xa.)
10/01/2015(Xem: 6786)
Tôi vẫn có nỗi lo, đúng ra, đây là nỗi sợ. Nỗi sợ đó thế này: sẽ có một lúc tôi chết bất ngờ, và rồi tức khắc dòng nghiệp thức sẽ bị kéo trở lại Việt Nam cho một kiếp kế tiếp. Bởi vì, không một ngày nào trong đời, tôi không nghĩ về Việt Nam. Không phải nghĩ về một lần hay một buổi, đôi khi suốt ngày không rời ý nghĩ về quê nhà.
07/01/2015(Xem: 17322)
Nữ sinh viên xinh đẹp thích làm ni côMột cô gái ở Trung Quốc khiến nhiều người bất ngờ khi xuống tóc đi tu dù tuổi còn rất trẻ.
06/01/2015(Xem: 9252)
1. Ngày nay nhà cửa chúng ta rộng hơn, nhưng gia đình thì lại bé nhỏ hơn trước, * 2. có nhiều tiện nghi hơn, nhưng thời giờ thì lại hiếm hoi hơn, * 3. nhiều bằng cấp hơn, nhưng ý thức thì kém hơn, * 4. nhiều kiến thức hơn, nhưng phán đoán thì yếu hơn, * 5. nhiều chuyên gia hơn, nhưng lại có thêm lắm rắc rối, * 6. nhiều thuốc men hơn, nhưng sức khỏe lại tệ hơn,
04/01/2015(Xem: 7835)
Như đã đề cập ở một bài viết trước, chúng sanh có sáu tánh là tánh tham, tánh sân, tánh si, tánh tầm, tánh tín và tánh tuệ; chúng đi suốt trong dòng sống (bhavaṅga) của mỗi người. Tuy nhiên, chúng ta xem tánh nào vượt trội thì tạm gọi là tánh ấy, chứ chúng thường trộn lẫn tánh này và tánh khác khó nhìn ra chân tướng.
04/01/2015(Xem: 7553)
Trời buổi chiều ấm nhẹ, bà Tư rời xe, cười với bạn, hẹn mai lại đến đón đi làm như thường lệ. Tới cửa nhà, thò tay vào túi xách lấy chùm chìa khoá, chả thấy đâu. Lục tung cả túi cũng không có. Chắc lúc sáng vội đi nên khi đóng cửa chỉ vặn ngang cái chốt bên trong, rồi đóng cửa đi mà quên chùm chìa khoá ở nhà. Mà sao vô nhà đây, trễ cơm tối mất. Chợt nhớ là thứ ba mỗi tuần con trai đi học về sớm, bà thở phào nhấn chuông.
03/01/2015(Xem: 8016)
Hầu hết nhân loại đều hớn hở, vui mừng và tràn đầy hy vọng đón chào một năm mới mở ra trước mặt. Mọi người lăng xăng chúc nhau những điều tốt đẹp nhất và tất cả dường như đều quên mất là đầu năm ngoái mình cũng đã từng chúc nhau như thế.
01/01/2015(Xem: 8423)
Video: Pháp Hội Thù Ân 2014 - Phỏng vấn HT Thích Tuệ Sỹ
26/12/2014(Xem: 7367)
Về nguyên tắc, buông dễ hơn nắm, thả ra dễ hơn giữ lại. Thế nhưng, trên thực tế, có mấy ai chịu thả; người ta thích khư khư nắm giữ, dù biết rõ càng giữ thì càng đau khổ. 1. Tôi có một người bạn. Một hôm, bạn ấy gọi điện báo bạn ấy sắp… chết! Tôi hỏi tại sao? Bạn ấy thều thào: Hãy đến đây đi, một chút thôi!
26/12/2014(Xem: 7966)
Năm nay cũng như mọi năm tôi đều nhận được tin nhắn chúc mừng Giáng sinh từ những người bạn thậm chí là những người Phật tử, trớ trêu thay tôi là một tu sĩ Phật giáo. Với tinh thần cởi mở của giới trẻ Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá, văn hoá phương Tây đã ảnh hưởng rất mạnh mẻ đến đời sống của họ về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến cả nền văn hoá của một đất nước trong đó điển hình nhất là lễ Giáng Sinh và Halloween.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]