Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Tiểu Sử Danh Tăng Việt Nam tập 3 (sách pdf)

13/12/201920:29(Xem: 7971)
Tiểu Sử Danh Tăng Việt Nam tập 3 (sách pdf)

Tieu Su Danh Tang VN tap 3


NỘI DUNG

oOo

 

         Lời giới thiệu.........................................................................................................

         Lời nói đầu............................................................................................................

         Ban biên tập – công tác.....................................................................................

         Mục lục niên đại..................................................................................................

I.       Giai đoạn tiền chấn hưng (1900 – 1930)........................................................

II.     Giai đoạn chấn hưng Phật giáo Việt Nam (1931 – 1950)............................

III.   Giai đoạn thống nhất Phật giáo đầu tiên (1951 – 1956)..............................

IV.    Phật giáo giai đoạn đất nước bị chia đôi (1957 – 1974)..............................

V.     Phật giáo giai đoạn thống nhất đất nước (1975 – 1980)

VI.   Giai đoạn thống nhất Phật giáo Việt Nam lần thứ 2

                                                        (1981 – 2000)........................................................     

 

         Phụ lục: 04 cư sĩ tiền bối hữu công...................................................................

         Mục lục sinh quán – trú quán

         Thư mục sách dẫn...............................................................................................

         Tóm tắt nội dung Việt – Anh – Pháp ..............................................................

 

  

Ý KIẾN VỀ BỘ

TIỂU SỬ DANH TĂNG VIỆT NAM

 

 

Phật giáo Việt Nam cùng với vận mệnh đất nước đã trải qua bao hưng suy thăng trầm của lịch sử. Nếu như nước nhà thời nào cũng có anh hùng thì Phật giáo giai đoạn nào cũng có danh Tăng dựng đạo giúp nước. Đó là những tấm gương sáng giá góp phần tạo nên lịch sử, đặc biệt là trong giai đoạn cận và hiện đại với công cuộc chấn hưng và phát triển Phật giáo song song với sự vươn lên của dân tộc.

Công lao của các bậc cao Tăng tiền bối, các vị sứ giả Như Lai, những danh Tăng hộ quốc kiên trì giữ đạo, tịnh tiến tu hành, đã được sưu tầm qua công trình biên soạn bộ Tiểu sử Danh Tăng Việt Nam thế kỷ XX này, dù chưa thể gọi là hoàn hảo và còn một số tiểu sử danh Tăng còn thiếu cần sưu khảo thêm, tác phẩm này cũng đã cô đọng được tất cả nét chủ yếu của từng cuộc đời riêng lẻ, từng sự nghiệp đặc thù ở mỗi hạnh nguyện cá biệt để đúc kết thành bối cảnh lịch sử cả một giai đoạn. Bộ sách đã phản ánh được bao nhân cách, chí hướng, tư tưởng có giá trị cho chúng ta học hỏi noi giương. Đó là sự đóng góp có ý nghĩa nhất của tác phẩm vào kho báu văn hóa – lịch sử của Phật giáo Việt Nam.

Trưởng ban văn hóa trung ương GHPGVN
Cư sĩ VÕ ĐÌNH CƯỜNG

 

 

LỜI NÓI ĐẦU

 

Thế kỷ XX vừa mới trôi qua, cũng là thời điểm hoàn tất quyển “Tiểu sử Danh Tăng Việt Nam thế kỷ XX tập II”. Tuy nhiên ban biên tập vẫn chưa thể kết thúc công việc ở giai đoạn này, còn lại rất nhiều danh Tăng mà chúng tôi chưa sưu tầm được, hoặc có tư liệu nhưng chưa đầy đủ.

Ở quyển Tiểu sử Danh Tăng tập II này, chúng tôi vẫn trung thành với phương pháp khảo cứu và bố cục như tập đầu ra mắt cách đây bốn năm. Qua ý kiến đóng góp của chư tôn đức, các nhà nghiên cứu và độc giả khắp nơi, trong quyển II này chúng tôi có thêm phần mục lục về sinh quán và trú quán của chư danh Tăng, để tiện việc tra cứu theo từng địa phương và để nơi sản sinh ra những danh Tăng làm tư liệu truyền thống.

Như đã nói trên, chúng tôi vẫn theo hệ thống bố cục công trình của quyển I, cho nên tập II giới thiệu các vị danh Tăng vẫn giữ 4 phần biên tập đã có. Ngoài ra chúng tôi đưa thêm chuyên mục thứ 5: “Danh Tăng Giai Thoại” để ghi lại những truyền thuyết, hành trạng thánh hóa của chư Tổ sư được lưu truyền trong các chùa và dân gian, mà theo phương pháp khoa học lịch sử, chúng tôi không thể đưa vào phần chính sử.

Quyển Tiểu sử Danh Tăng tập II ghi lại thân thế và công đức thêm 100 vị danh Tăng tiêu biểu từ đầu thế kỷ XX cho đến năm 2000, năm bản lề trước thế kỷ XXI. Đặc điểm của quyển này là việc biên khảo khá đầy đủ về chư vị Thánh tử đạo ở giai đoạn pháp nạn đấu tranh của Phật giáo trong thập niên 60 – 70, và thêm một số vị danh Tăng có công hoằng dương đạo pháp ở hải ngoại. Ngoài ra phần phụ lục vẫn là các vị cư sĩ tiêu biểu có công góp phần hiển dương đạo pháp, để lại dấu ấn lịch sử của thế kỷ.

Hy vọng rằng quyển “Tiểu sử Danh Tăng Việt Nam tập II” này sẽ ít nhiều giúp quí độc giả hình dung được toàn cảnh mạch sống của Phật giáo Việt Nam thế kỷ XX qua những tấm gương tiêu biểu để chúng ta vững vàng tiếp bước đưa Phật giáo Việt Nam đi vào thế kỷ XXI.

Rất mong chư tôn túc giáo phẩm, các nhà nghiên cứu và độc giả xa gần bổ khuyết, chỉ giáo cho những điều chúng tôi chưa biết hoặc còn sai sót trong quá trình biên khảo để chúng tôi tiếp thu điều chỉnh cho lần xuất bản tiếp theo. Đó là sự khích lệ quí báu cho Ban biên tập tiếp tục công trình như đã dự thảo.


Đầu Xuân Tân Tỵ năm 2001

Chủ biên

THÍCH ĐỒNG BỔN

 


CỐ VẤN CÔNG TRÌNH

HÒA THƯỢNG THÍCH THANH KIỂM

HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ QUẢNG

THƯỢNG TỌA THÍCH GIÁC TOÀN

THƯỢNG TỌA THÍCH THIỆN NHƠN

CƯ SĨ VÕ ĐÌNH CƯỜNG

CHỦ BIÊN

THÍCH ĐỒNG BỔN

BAN BIÊN TẬP

Thích Bảo Nghiêm – Thích Đồng Bổn

Nguyễn Đình Tư – Lê Tư Chỉ

Minh Thông – Minh Ngọc

Dương Kinh Thành

PHẬT LỊCH 2546 – DƯƠNG LỊCH 2002

 

 

CÔNG TRÌNH

VỚI SỰ ĐÓNG GÓP & CỘNG TÁC CỦA:

 

1.     HÒA THƯỢNG THÍCH HIỂN TU                   (TP.HCM)

2.     HÒA THƯỢNG THÍCH ĐỔNG QUÁN          (Qui Nhơn)

3.     HÒA THƯỢNG THÍCH HUỆ THÔNG         (Tiền Giang)

4.     THƯỢNG TỌA THÍCH TRÍ SIÊU                   (TP.HCM)

5.     THƯỢNG TỌA THÍCH NGUYÊN PHƯỚC   (Qui Nhơn)

6.     THƯỢNG TỌA THÍCH QUẢNG THỌ            (Long An)

7.     THƯỢNG TỌA THÍCH THIỆN MINH             (TP.HCM)

8.     THƯỢNG TỌA THÍCH PHỔ CHIẾU              (TP.HCM)

9.     THƯỢNG TỌA THÍCH HẠNH TRÂN          (Tiền Giang)

10.  THƯỢNG TỌA THÍCH TỊNH THÀNH            (TP.HCM)

11.   ĐẠI ĐỨC THÍCH LỆ TRANG                         (TP.HCM)

12.   ĐẠI ĐỨC THÍCH MINH ĐẠO                         (TP.HCM)

13. ĐẠI ĐỨC TĂNG ĐỊNH                                    (TP.HCM)

14.   ĐẠI ĐỨC BỬU CHÁNH                                 (Đồng Nai)

15.   ĐẠI ĐỨC THÍCH THANH VÂN                    (Hưng Yên)

16.   ĐẠI ĐỨC THÍCH LỆ HƯNG                        (Đồng Tháp)

17.   ĐẠI ĐỨC THIỆN MINH                                   (TP.HCM)

18.   ĐẠI ĐỨC THÍCH NHỰT QUẢ                         (Long An)

19.   ĐẠI ĐỨC THÍCH MINH LỰC                          (TP.HCM)

20. NI SƯ THÍCH DIỆU MINH                                (PHÁP)

21.   NI SƯ THÍCH ĐÀM LAN                                 (Hà Nội)

22.   SƯ CÔ THÍCH NỮ CHÚC HUỆ                    (TP.HCM)

23.   SƯ CÔ THÍCH NỮ HUỆ NGỌC                  (Đồng Nai)

24.   GIÁO SƯ MINH CHI                                      (TP.HCM)

25.   NHÀ GIÁO LÊ TÚY HOA                              (TP.HCM)

26.   CƯ SĨ QUẢNG TIẾN                                     (TP.HCM)

27.   CƯ SĨ TÂM QUANG                                 (Bình Thuận)

28.   CƯ SĨ DANH SOL                                     (Kiên Giang)

29.   CƯ SĨ GIÁC TUỆ                                      (Khánh Hòa)

30. CƯ SĨ THANH NGUYÊN                               (TP.HCM)

31.   CƯ SĨ VẠNG ANH VIỆT                               (TP.HCM)

32. CƯ SĨ TÔ VĂN THIỆN                                  (TP.HCM)

 

 

 

MỤC LỤC NIÊN ĐẠI

TIỂU SỬ Danh Tăng Việt Nam THẾ KỶ XX

TẬP II

*

I. GIAI ĐOẠN TIỀN CHẤN HƯNG

(1900 – 1930)

 

1.     HT. Thích Liễu Ngọc                (1826-1900)          trang         

2.     HT. Thích Tâm Truyền             (1832-1911)            `--           

3.     HT. Thích Thiện Quảng            (1862-1911)            --

4.     HT. Thích Huệ Pháp                 (1871-1927)            --

5.     HT. Thích Tâm Tịnh                 (1868-1928)            --

6.     HT. Tra Am-Viên Thành           (1879-1928)            --

II. GIAI ĐOẠN CHẤN HƯNG Phật giáo Việt Nam

(1931-1950)

7.     HT. Thích Phổ Huệ                  (1870-1931)         trang

8.     HT. Thích Từ Văn                    (1877-1931)            --

9.     HT. Thích Phước Chữ              (1858-1940)            --

10.   HT. Thích Bổn Viên                 (1873-1942)            --

11.   HT. Thích Đại Trí                     (1897-1944)            --

12.   HT. Thích Hoằng Khai             (1883-1945)            --

13.   GS. Thích Trí Thuyên               (1923-1947)            --

14.   HT. Thích Bửu Đăng               (1904-1948)            --

15.   HT. Thích Phước Hậu              (1862-1949)            --

16.   HT. Thích Từ Nhẫn                  (1899-1950)            --

III. GIAI ĐOẠN THỐNG NHẤT PHẬT GIÁO ĐẦU TIÊN

(1951-1956)

17.   HT. Thích Minh Nhẫn Tế         (1889-1951)         trang

18.   HT. Thích Chánh Quả              (1880-1956)            --

19.   HT. Thích Liễu Thiền               (1885-1956)            --

IV. PHẬT GIÁO GIAI ĐOẠN ĐẤT NƯỚC BỊ CHIA ĐÔI

(1957-1974)

20.   HT. Thích Diệu Pháp                (1882-1959)          trang

21.   HT. Thích Thiện Bản                (1884-1962)            --

22.   TĐ. Thích Tiêu Diêu                 (1892-1963)            --

23.   TTĐ. Thích Quảng Hương        (1926-1963)            --

24.   TTĐ. Thích Nguyên Hương      (1940-1963)            --

25.   TTĐ. Thích Thanh Tuệ             (1946-1963)            --

26.   TTĐ. Thích Thiện Mỹ               (1940-1963)            --

27.   TTĐ. Thích Thiện Huệ              (1948-1966)            --

28.   TTĐ. Thích Hạnh Đức              (1948-1967)            --

29.   HT. Thạch Kôong                     (1879-1969)            --

30.   HT. Thiện Luật                         (1898-1969)            --

31.   HT. Thích Thiên Trường           (1876-1970)            --

32.   HT. Thích Thiện Ngôn              (1894-1970)            --

33.   TTĐ. Thích Thiện Lai               (1896-1970)            --

34.   HT. Tăng Sanh                          (1897-1970)            --

35.   TTĐ. Thích Thiện Ân               (1949-1970)            --

36.   HT. Thích Pháp Long                (1901-1971)            --

37.   HT. Thích Thiện Hương            (1903-1971)            --

38.   HT. Thích Chí Tịnh                   (1913-1972)            --

39.   HT. Thích Đạt Thanh                (1853-1973)            --

40.   HT. Thích Thiện Thuận            (1900-1973)            --

41.   HT. Thích Quảng Ân                (1891-1974)            --

V. PHẬT GIÁO GIAI ĐOẠN THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC

(1975-1980)

42.   HT. Thích Huệ Pháp                (1887-1975)         trang

43.   HT. Thích Tôn Thắng               (1879-1976)            --

44.   HT. Thích Minh Trực               (1895-1976)            --

45.   HT. Pháp Vĩnh                         (1891-1977)            --

46.   HT. Thích Giác Nguyên           (1877-1980)            --

47.   HT. Thích Huệ Hòa                  (1915-1980)         trang

48.   HT. Thích Thiên Ân                 (1925-1980)            --

VI. GIAI ĐOẠN THỐNG NHẤT PHẬT GIÁO VIỆT NAM

LẦN THỨ 2 (1981-2000)

49.   HT. Thích Tâm An                   (1892-1982)         trang

50.   HT. Thích Tường Vân              (1899-1983)            --

51.   HT. Thích Huyền Tấn              (1911-1984)            --

52.   HT. Tăng Đuch                        (1909-1985)            --

53.   HT. Thích Huyền Tế                (1905-1986)            --

54.   HT. Thích Đạt Hương              (1900-1987)            --

55.   HT. Thích Hoằng Thông          (1902-1988)            --

56.   HT. Thích Đức Tâm                 (1928-1988)            --

57.   HT. Thích Hoàng Minh            (1916-1991)            --

58.   HT. Thích Viên Quang             (1921-1991)            --

59.   HT. Thích Trừng San               (1922-1991)            --

60.   HT. Danh Dinl                         (1908-1992)            --

61.   HT. Thích Chân Thường          (1912-1993)            --

62.   HT. Pháp Minh                         (1918-1993)            --

63.   HT. Thiện Thắng                      (1923-1993)            --

64.   HT. Thích Huyền Đạt              (1903-1994)            --

65.   HT. Thích Pháp Lan                 (1913-1994)            --

66.   HT. Thích Thanh Thuyền         (1914-1994)            --

67.   HT. Thích Phước Ninh             (1915-1994)            --

68.   HT. Thích Bửu Ngọc               (1916-1994)            --

69.   HT. Thích Trí Tấn                     (1906-1995)            --

70.   HT. Oul Srey                            (1910-1995)            --

71.   HT. Thích Minh Tánh               (1924-1995)            --

72.   HT. Thích Quảng Thạc             (1925-1995)            --

73.   HT. Pháp Tri                             (1914-1996)            --

74.   HT. Thích Đạt Hảo                  (1916-1996)         trang

75.   HT. Thích Bửu Ý                     (1917-1996)            --

76.   HT. Thích Diệu Quang             (1917-1996)         trang

77.   HT. Thích Kế Châu                  (1922-1996)            --

78.   TT. Thích Minh Phát                (1956-1996)            --

79.   HT. Thích Hoàn Không           (1900-1997)            --

80.   HT. Thích Tâm Minh                (1910-1997)            --

81.   HT. Thích Từ Huệ                    (1910-1997)            --

82.   HT. Thích Thiện Hào               (1911-1997)            --

83.   HT. Thích Giác Nhu                 (1912-1997)            --

84.   HT. Thích Tuệ Đăng                (1927-1997)            --

85.   HT. Siêu Việt                           (1934-1997)            --

86.   HT. Thích Hưng Dụng             (1915-1998)            --

87.   HT. Thích Thiện Châu              (1931-1998)            --

88.   HT. Thích Huyền Quý             (1897-1999)            --

89.   HT. Thích Trí Đức                    (1909-1999)            --

90.   HT. Thích Hoằng Tu                (1913-1999)            --

91.   HT. Thích Trí Đức                    (1915-1999)            --

92.   HT. Thích Tâm Thông              (1916-1999)            --

93.   HT. Thích Thiện Tín                 (1921-1999)            --

94.   HT. Thích Khế Hội                  (1921-1999)            --

95.   HT. Thích Định Quang            (1924-1999)            --

96.   HT. Tăng Đức Bổn                  (1917-2000)            --

97.   HT. Thích Minh Thành             (1937-2000)            --

98.   HT. Thích Duy Lực                  (1923-2000)            --

99.   HT. Thích Thuận Đức              (1918-2000)            --

100.HT. Thích Thanh Kiểm             (1921-2000)            --

PHỤ LỤC

1.     Cư sĩ Tuệ Nhuận – Văn Quang Thùy                   trang         

2.     Cư sĩ Hồng Tai – Đoàn Trung Còn                          --

3.     Cư sĩ Trúc Thiên – Trần Đức Tiếu                           --

4.     Giáo sư Nguyễn Đăng Thục    --

 

 


pdf-icon

Tiểu Sử Danh Tăng Việt Nam tập 3_Thích Đồng Bổn_2015




Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
04/07/2010(Xem: 9521)
-Người đi tiên phong và nỗ lực không mệt mỏi cho sự nghiệp phát triển trí tuệ, từ bi và hòa bình- -Nhà lãnh đạo toàn cầu trong phong trào vì hòa bình, nhân quyền và sức khỏe cộng đồng-
14/06/2010(Xem: 4497)
Hòa Thượng Thích Bích Nguyên là một trong những bậc cao Tăng thạc đức của Phật giáo Lâm Đồng. Ngài họ Nguyễn, húy là Tùng, sinh năm 1898 tại làng Duy Hòa, xã Triệu Hòa, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Thuở nhỏ, bẩm chất thông minh, đĩnh ngộ. Thời tráng niên, lập nghiệp ở Lào, Hòa Thượng nhân đọc báo Từ Bi Âm mà ngộ đạo, thấy rõ cuộc đời vô thường, nuôi chí xuất gia. Đến năm 29 tuổi (1927), Hòa Thượng mới có đủ nhân duyên đầu sư thọ giáo với Hòa Thượng PHƯỚC HUỆ, Trú trì chùa Hải Đức, Huế và đắc giới Sa di năm 1934. Năm 1936, ngài thọ Cụ túc giới với pháp hiệu BÍCH NGUYÊN, rồi theo học ở các lớp Phật học tại các Phật học viện Hải Đức, Bảo Quốc và Ấn Quang.
15/05/2010(Xem: 4345)
Thiền sư Khánh Hòa sinh năm 1877 tại làng Phú Lễ tỉnh bến Tre, xuất gia năm 19 tuổi tại chùa Khải Tường. Chí nguyện chấn hưng Phật giáo của ông phát sinh vào khoảng năm ông được bốn mươi tuổi. Ông du hành khắp các tổ đình và Nam Kỳ để gây ý thức chấn hưng và kêu gọi sự hợp tác của các bậc tôn túc.
19/03/2010(Xem: 6362)
Một cặp kính trắng với sợi dây vòng ra sau cổ, năm ba con khỉ nhảy tung tăng trên vai, trên đầu, tóc tai rối rắm, áo quần cái dài, cái ngắn, kiểu đàn ông, đàn bà, đầy màu sắc sặc sỡ …đây là dáng người anh Bùi Giáng chúng ta thường gặp trên những nẽo đường Sài Gòn năm 1975 … Sau năm 1975 , anh Bùi Giáng về ở chung với chúng tôi trong nội xá viện Đại học Vạn Hạnh cũ (222 Trương Minh Giảng, nay là Lê Văn Sĩ). Vào thời điểm này, Đại học Vạn Hạnh không còn hoạt động, nên nội xá chỉ còn một số ít người ở lại với Hòa thượng Viện trưởng Thích Minh Châu. Chúng tôi quản lý chung, chú Chơn Thuần đi chợ và thị giả cho Hòa thượng Viện trưởng, anh Trần Châu phụ trách an ninh, anh Bùi Giáng thì nhận nhiệm vụ đi mua lương thực.
10/03/2010(Xem: 5179)
Bản thân tôi (Tín Nghĩa), rất ít có dịp thân cận với Ôn Già Lam. Điều dễ hiểu, vì tôi không xuất thân từ Phật Học Viện. Vả lại, mỗi lần Ôn về Huế (Bảo Quốc), thường vào dịp đầu xuân, thì đa phần Ôn hay đàm luận Phật sự với quý Ôn lớn như Ôn Linh Mụ, Ôn Trúc Lâm, Ôn Linh Quang, Ôn Từ Đàm và Ôn Bảo Quốc, . . . Đầu năm, Ôn thường hay nghe Đại luật (tức là dạy luật Tứ phần) cho hai chúng Tỳ kheo và Tỳ kheo ni, thì tôi đạp xe ra học rồi về lại chùa. Vả lại, bổn phận của tôi ở chúng Trúc Lâm cũng tương đối bề bộn. Tuy thế, chính tôi lại có với Ôn ba kỷ niệm khó quên.
10/03/2010(Xem: 7659)
Bây giờ là những ngày cuối năm âm lịch. Thiên hạ cùng viết về Xuân, Tết. Tôi muốn viết về Ôn Già Lam và Tu viện Quảng Hương Già Lam. Ôn Già Lam là cách gọi tôn kính của những môn đệ và phật-tử hướng về Đại lão Hòa thượng Thích Trí Thủ, vị viện chủ sáng lập tu viện. Trong tu viện, tăng chúng khi nói về ngài thì chỉ dùng chữ “Ôn” một cách gần gũi. Còn tu viện Quảng Hương Già Lam thì vẫn thường được gọi với cái tên thật ngắn: chùa Già Lam.
10/03/2010(Xem: 6060)
Ôn Già Lam, chỉ ba tiếng ấy thôi cũng đủ làm ấm lòng bao lớp Tăng sinh của các Phật Học Viện: Báo Quốc - Huế, Phổ Đà - Đà Nẵng, Hải Đức - Nha Trang, Già Lam - Sài Gòn. Ba tiếng nói ấy như trái tim của Mẹ ấp ủ đàn con qua suốt quãng đời dãi dầu mưa nắng. Ôn Già Lam, người đã hy sinh suốt đời mình để phụng sự cho Phật pháp, đào tạo Tăng tài qua nhiều thế hệ. Ôn đã khai phóng tinh thần thế học cho Tăng sinh các Phật Học Viện.
10/03/2010(Xem: 12780)
Sau năm 75 các Phật Học Viện đều đóng cửa. Các tăng sinh tại các Phật Học Viện đều trở về chùa cũ của Thầy Tổ để sinh sống và tu học. Thật tế, tu thì có mà học thì hầu như không. Có chăng là Thầy dạy đệ tử trong chùa. Những chùa có ruộng đất thì thầy trò tự túc canh tác để sinh sống. Sinh hoạt giáo dục và đào tạo tăng ni trẻ đã không còn.
05/12/2008(Xem: 8427)
Hình ảnh Mừng Sinh Nhật Thượng Tọa Thích Nguyên Tạng Ngày 5-12-2008 tại Cao Hùng , Đài Loan tại Nhà Hàng 200 Món Đồ Chay Do Đạo Hữu Tony và quý Phật tử trong phái đoàn Hành Hương Chiêm Bái Phật Tích Ấn Độ tổ chức
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567