Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Nghi Kiết Giới, An Cư, Tự Tứ

15/08/202220:18(Xem: 3459)
Nghi Kiết Giới, An Cư, Tự Tứ
Phat thuyet phap-1
 
Nghi Kiết Giới, An Cư, Tự Tứ
Hoà thượng Thích Thắng Hoan
Biên soạn 2022


A.- PHẦN NGHI LỄ:

*> Niệm hương bạch Phật cầu gia hộ.

*> Tán Dương Chi.

*> Tụng Đại Bi.

*> Tán “Đại Từ Đại Bi”

*> Nam Mô Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (3 lần)

*> Sám Hối (xướng): “Tội tùng Tâm khởi đem tâm sám .”

Nam Mô Cầu Sám Hối Bồ Tát Ma Ha Tát (3 ần).

*> KHAI LUẬT TẠNG:

Vô Thượng Thậm Thâm Tỳ Ni Pháp ..

Nam Mô Khai Luật Tạng Bồ Tát (3 lần).

B.- PHẦN KẾT GIỚI:

I.- KẾT GIỚI TRƯỜNG:

(Trước khi kết Đại Giới)

a.- Tác Tiền Phương Tiện:

*> Thầy Yết Ma hỏi: .Tăng đã họp chưa?

- Duy Na đáp: Tăng đã họp.

*> Hỏi: .Hòa hơp không?

- Đáp: .Hòa hợp.

*> Hỏi: Người chưa thọ giới Cụ Túc đã

ra chưa?

-Đáp: .Đã ra.

Hoăc đáp: Trong đây không có người chưa thọ giới Cụ Túc.

*> Hỏi: .Tăng nay hòa hợp để làm gì?

- Đáp: Yết Ma Kết Giới Trường.

b.- Xướng Giới Tướng:

(Thầy Hóa Chủ địa phương xướng giới tướng)

Đại đức Tăng xin lắng nghe, tôi Tỳ Kheo .. xin vì Tăng xướng lên các tiêu tướng

bốn phương của Tiểu Giới (tức là Giới Trường) từ gốc đông-nam của trú xứ này,

lấy (nói lên vật dùng làm Tiêu Tướng) làm nêu. Từ đông-nam đây về hướng tây

(nói đến đây, Tỳ Kheo xướng tướng đi đến góc tây-nam thì dừng lại, đứng yên,

hướng về phía chúng tăng, bạch tiếp) đến góc tây-nam, lấy .. làm nêu. Từ tây-nam

đây về hướng bắc (nói đến đây, Tỳ Kheo xướng tướng đi đến góc tây-bắc thì dừng

lại, đứng yên, hướng về phía chúng Tăng bạch tiếp) đến góc

tây-bắc, lấy .. làm nêu. Từ tây-bắc đây về hướng đông (nói đến đây, Tỳ Kheo

xướng tướng đi đến góc đông-bắc thì dừng lại, đứng yên, hướng về phía chúng Tăng

bạch tiếp) đến góc đông-bắc, lấy .. làm nêu. Từ đông-bắc đây về hướng nam (nói

đến đây, Tỳ Kheo xướng tướng đi đến góc đông-nam thì dừng lại, đứng yên, hướng

về phía chúng Tăng bạch tiếp) trở lại góc đông-nam, lấy . Làm nêu. Đây là xướng

xong một vòng gồm các tiêu tướng ngoài của Tiểu Giới.

c.- Bạch Yết Ma:

(Thượng Tọa hay vị Tỳ Kheo Yết Ma bạch)

Đại Đức Tăng xin lắng nghe, Tỳ Kheo sống lâu trong trú xứ này đã xướng xong các

tiêu tướng bốn phương của Tiểu Giới. Nếu thời gian thích hợp đối với Tăng, Tăng

chấp thuận vì các tiêu tướng bốn phương này mà kết làm Giới Trường. Đây là lời

tác bạch. Yết Ma như thế có thành không? ( Hỏi 1 lần)

Đại chúng đáp Thành.

Đại Đức Tăng xin lắng nghe. Tỳ Kheo sống lâu trong trú xứ này đã xướng xong các

tiêu tướng bốn phương của Tiểu Giới. Tăng nay ở trong phạm vi các tiêu tướng bốn

phương này kết làm Giới Trường. Các Trưởng

Lão nào chấp thuận Tăng nay ở trong phạm vi các tiêu tướng bốn phương của Tiểu

Giới này kết làm Giới Trường thì yêm lặng. Ai không chấp thuận thì hãy nói lên? (

hỏi 1 lần).

Tăng đã chấp thuận trong phạm vi các tiêu tướng bốn phương này kết làm Giới

Trường vì đã yêm lặng. Tôi xin ghi nhận như vậy. ( đánh 3 tiếng chuông)


ht-thich-thang-hoan-01
Tác giả HT Thích Thắng Hoan





II.- KẾT ĐẠI GIỚI.

a.- Tiền Phương Tiện:

*> Thầy Yết Ma hỏi: Tăng đã họp chưa?

- Duy Na đáp: Tăng đã họp.

*> Hỏi: Hòa hợp không?

- Đáp: Hòa hợp.

*> Hỏi: Người chưa thọ giới Cụ Túc đã ra chưa?

- Đáp: Đã ra.

Hoặc đáp: Trong đây không có người chưa thọ giới

Cụ Túc.

*> Hỏi: Tăng nay hòa hợp để làm gì?

- Đáp: Yết Ma Kết Đại Giới.

b.- Xướng Giới Tướng:

Đại Đức Tăng xin lắng nghe, tôi Tỳ Keo . Sống lâu trong trú xứ này, xin vì Tăng

xướng lên các tiêu tướng bên trong và bên ngoài của Đại Giới. Trước hết, tôi xin

xướng lên giới tướng bên trong. Từ góc đông-nam cách đường ranh của Giới

Trường

(nói rõ khoảng cách, lấy vật làm tiêu tướng) làm nêu. Từ đông-nam đây đi về

hướng tây, đến góc tây-nam, lấy . Làm nêu. Từ tây- nam đây đi về hướng bắc, đến

góc tây-bắc, lấy .. làm nêu. Từ tây-bắc đây đi về hướng đông, đến góc đông-bắc,

lấy . Làm nêu. Từ đông- bắc đây trở lại hướng nam, đến góc đông- nam, lấy . Làm

nêu.

Tiếp theo, tôi xin xướng lên giới tướng bên ngoài. Từ ngoài bìa của trú xứ này, góc

đông-nam, lấy Làm nêu. Từ đông-nam đây đi về hướng tây, đến góc tây-nam,

lấy . Làm nêu. Từ tây-nam đây đi về hhướng bắc, đến góc tây-bắc, lấy . Làm nêu.

Từ tây-bắc đây đi về hướng đông, đến góc đông-bắc,

lấy . Làm nêu. Từ đông-bắc đây trở lại hướng nam, đến góc đông-nam, lấy .. làm

nêu.

Trên kia là giới tướng bên trong và đây là giới tướng bên ngoài. Tôi vừa xướng

xong một vòng các đường ranh bên trong và bên ngoài của Đại Giới.

c.- Bạch Yết Ma:

Đại Đức Tăng xin lắng nghe, Tỳ Kheo sống lâu trong trú xứ này đã xướng xong các

tiêu tướng bốn phương, giới tướng bên trong và bên ngoài của Đại Giới. Nếu thời

gian thích hợp đối với Tăng, Tăng chấp thuận vì các tiêu tướng bốn phương này mà

kết làm Đại Giới. Đây là lời tác bạch. Yết Ma như thế có thành không? (hỏi 1 lần)

Đại chúng đáp: Thành

Đại Đức Tăng xin lắng nghe, Tỳ Kheo sống lâu trong trú xứ này đã xướng xong các

tiêu tướng bốn phương, giới tướng bên trong và bên ngoài của Đại Giới. Tăng nay ở

trong phạm vi các tiêu ttướng bốn phương này kết làm Đại Giới. Các trưởng lão nào

chấp thuận Tăng nay ở trong phạm vi các tiêu tướng bốn phương của Đại Giới này

kết làm Đại Giới thì yêm lặng. Ai không chấp thuuận thì hãy nói lên. (hỏi 1 lần)

Các vị đều yêm lặng nhhư thế cho thông qua.

III.- BẠCH AN CƯ.

I.- Tác Pháp Của Hai Thượng Tọa:

(Đối thú an cư của vị Thượng Tọa lớn nhất với vị Thuợng Tọa gần ngang hàng. Cả

hai vị cùng nhau tác bạch. Văn tác bạch như sau:)

Đại Đức nhất tâm niệm. Tôi, Tỳ Kheo .. nay nương nơi . Tăng Già Lam, an cư .

Trước mùa hạ. Nếu phòng xá có hư hoại, tôi sẽ tu bổ (3 lần)

Đáp: Lành Thay.

2.- Tác Pháp Của Đại Chúng:

Đại Đức nhất tâm niệm. Con. Tỳ Kheo .. nay nương nơi . Tăng Già Lam, an cư

trước mùa hạ. Nếu phòng xá có hư hoại, con sẽ tu bổ. ( 3 lần )

*> Thượng Tọa nói: Hãy cẩn thận, chớ có buông lung.

- Đáp: Thọ trì.

*> Thượng Tọa Hỏi: Nương nơi vị nào làm Luật Sư?

- Đáp: Nương nơi Hòa Thượng, Thượng Tọa .

Làm Luật Sư.

*> Thượng Tọa nói: Có điều gì nghi ngờ nên đến hỏi.

- Đáp: Kính Vâng.

IV.- PHẦN HỒI HƯỚNG:

- Tụng Bát Nhã Tâm Kinh,

- Kết Giới An Cư công đức thù thắng hạnh ..

- Tam Tự Quy Y

- Lễ Tổ.

B.- PHẦN TỰ TỨ

I.- YẾT MA TỰ TỨ:

a]- Vấn Đáp Tiền Phương Tiện:

*> Thượng Tọa hỏi: - Tăng đã họp chưa?

- Duy Na đáp: - Tăng đã họp.

*> Hỏi: - Hòa hợp không?

- Đáp: - Hòa hợp.

*> Hỏi: - Người chưa thọ Cụ Túc đã ra chưa?

- Đáp: - Đã ra.

*> Hỏi: - Các Tỳ Kheo vắng mặt có thuyết dục

Tự Tứ không?

- Đáp: - Không. ( Nếu có người gởi dục thì đáp:)

*. Bạch Đại Đức Tăng, con có nhận gởi dục của Tỳ Kheo .. Tăng, sự việc đúng như

pháp, Tỳ Kheo ấy xin gởi dục Tự Tứ.

*> Thượng Tọa nói: - Lành Thay.

- Đáp: - Kính vâng.

*> Hỏi: - Có ai sai Tỳ Kheo Ni đến thỉnh giáo giới không?

- Đáp: - Không. ( nếu không )

- Có ( Nếu có, cho gọi chư Ni vào )

( Các Tỳ Kheo Ni đảnh lễ Tăng ba lạy, quỳ xuống và bạch:)

-, Bạch Đại Đức Tăng, Tỳ Kheo Ni Tăng hạ an cư đã xong Tăng sai chúng con Tỳ

Kheo Ni .. qua Đại Tăng vì Tỳ Kheo Ni Tăng cầu nói ba sự Tự Tứ, là các tội được

thấy, được nghe, được nghi ngờ. Ngưỡng mong chư Đại Đức Tăng rũ lòng thương

tưởng chỉ giáo. Nếu chúng con thấy có tội sẽ như pháp mà sám hối. (Bạch 3 lần)

(Trong Tăng, nếu có Tỳ Kheo nào thấy có điều gì cần chỉ giáo về ba việc thấy,

nghe và nghi đối với Ni Chúng thì nói, còn không thì tất cả im lặng. Chờ sự chỉ giáo

của Thượng Tọa. Thượng Tọa nói lời giáo giới:)

-, Đại Đức Tăng trong đây từ trên xuống dưới thảy đều im lặng. Điều đó chứng tỏ

Ni Chúng bên trong chuyên cần ba nghiệp, bên ngoài vô sự, cho nên không có điều

gì trái phạm. Tuy nhiên, các vị hãy nói lại với Ni Chúng, Đại Tăng có lời giáo chỉ

rằng, Ni Chúng y như pháp mà Tự Tứ, cẩn thận chớ có buông lung.

-. Tỳ Kheo Ni đáp: - Y Giáo Phụng Hành.

(Lễ 3 lạy rồi lui ra)

*> Thượng Tọa hỏi tiếp: - Tăng nay hòa hợp để làm gì?

- Duy Na đáp: - Yết Ma Tự Tứ.

b.- Yết Ma Tăng Sai Người Nhận Tự Tứ:

(Người nhận Tự Tứ hội đủ điều kiện được Tăng sai liền trả lời sau khi Thượng hỏi

Yết Ma)

*> Thượng Tọa hỏi: - Trong chúng có vị nhân giả nào kham

năng làm người nhận Tự Tứ không?

- Người kham năng đáp: - Tôi Tỳ Kheo . Kham năng.

*> Thượng Tọa bạch Yết Ma Tăng sai:

*. Đại Đức Tăng xin lắng nghe, nếu thời gian thích hợp đối với Tăng, Tăng nay sai

Tỳ Kheo .. và Tỳ Kheo . Làm người nhận Tự Tứ. Đây là lời tác bạch. Yết Ma như

thế có thành không? (hỏi 1 lần)

- Đại chúng đáp: - Thành.

*> Thượng Tọa bạch tiếp:

*. Đại Đức Tăng xin lắùng nghe, Tăng sai Tỳ Kheo . Và Tỳ Kheo .. làm người

nhận Tự Tứ. Các trưởng lão nào chấp thuận Tăng sai Tỳ Kheo . Và Tỳ Kheo .

Làm người nhận Tự Tứ thì im lặng. Ai không chấp thuận thì hãy nói lên. (hỏi 3 lần)

*. Tăng đã chấp thuận Tăng Tỳ Kheo . Và Tỳ Kheo .. làm người nhận Tự Tứ, vì

im lặng. Tôi ghi nhận như vậy.

c.- Đơn Bạch Tự Tứ:

(Hai Tỳ Kheo hoặc nhiều vị Tỳ Kheo được thọ sai Tự Tứ ra đảnh lễ Tăng. Một vị

đại diện ra tác pháp Tự Tứ:)

*- Đại Đức Tăng xin lắng nghe, nếu thời gian thích hợp đối với Tăng, Tăng nay hòa

hợp Tự Tứ. Đây là lời tác bạch.

d.- Chánh Thức Tự Tứ.

(Người Tự Tứ bắt đầu ra lễ người nhận Tự Tứ một lễ, rồi bạch:)

*- Đại Đức nhất tâm niệm. Hôm nay chúng Tăng Tự Tứ. Tôi Tỳ Kheo .. (hoặc Sa

Di ..) cũng Tự Tứ. Nếu có tội được thấy, được nghe, được nghi ngờ, nguyện Đại

Đức thương tưởng chỉ giáo cho tôi. Tôi, nếu thấy có tội, sẽ như pháp mà sám hối.

(bạch 3 lần).

*> Người nhận Tự Tứ nói: Lành Thay.

- Người Tự Tứ đáp: Kính Vâng.

(Sau khi chúng Tăng Tự Tứ xong, các vị nhận Tự Tứ ra giữa Tăng bạch:)

*- Tăng nhất tâm Tự Tứ đã xong.

C.- GIẢI ĐẠI GIỚI:

1.- Vấn đápTiền Phương Tiện:

*> Thượng Tọa hỏi: - Tăng đã họp chưa?

- Duy Na đáp: - Tăng đã họp.

*> Hỏi: - Hòa hợp không?

- Đáp: - Hòa hợp.

*> Hỏi: - Người chưa thọ Cụ Túc ra chưa?

- Đáp: - Đã ra (hoặc đáp: Trong đây không có người chưa thọ Cụ Túc)

*> Hỏi: - Tăng nay hòa hợp để làm gì?

- Đáp: - Yết Ma Giải Đại Giới.

2.- Bạch Yết Ma:

*> Thượng Tọa nói:

-. Đại Đức Tăng xin lắng nghe, nếu thời gian thích hợp đối với Tăng, mong Tăng

chấp thuận cho. Nay giải giới trú xứ mà các Tỳ Kheo đã cùng sống, cùng thuyết

giới. Đây là lời tác bạch. Yết Ma như thế có thành không? (hỏi 1 lần)

Đại chúng đáp: Thành

-. Đại Đức Tăng xin lắng nghe, nay Tăng giải giới trú xứ này mà các Tỳ Kheo nơi

đã cùng sống, cùng thuyết giới. Các trưởng lão nào chấp thuận Tăng giải

giới trú xứ này nơi cùng sống, cùng thuyết giới thì im lặng. Ai không chấp thuận

hãy nói lên.

(nói 1 lần)

-. Tăng đã chấp thuận giải giới trú xứ này nơi cùng sống, cùng thuyết giới, vì đã im

lặng. Tôi ghi nhận như vậy.

D.- GIẢI GIỚI TRƯỜNG:

a.-Vấn Đáp Tiền Phương Tiện:

*> Thượng Tọa hỏi: - Tăng đã họp chưa?

Duy Na đáp: - Tăng đã họp.

*> Hỏi: - Hòa hợp không?

-Đáp: - Hòa hợp

*> Hỏi: - Người chưa thọ Cụ Túc ra chưa?

- Đáp: - Đã ra. (Hoặc đáp: Trong đây không có người chưa tho ïCụ Túc)

*> Hỏi: - Tăng nay hòa hợp để làm gì ?

- Đáp: - Yết Ma Giải Giới Trường.

b.- Bạch Yết Ma:

*> Thượng Tọa nói:

Đại Đức Tăng xin lắng nghe, nếu thời gian thích hợp đối với Tăng, mong Tăng

chấp thuận cho. Tăng nay hòa hợp để giải Giới Trường của Tiểu Giới. Nếu Tăng

đến phải thời, Tăng thuận cho, xin giải Giới Trường của Tiểu Giới, bạch như thế tác

bạch có thành không?

Đại chúng đáp: Thành.

Đại Đức xin lắng nghe, Tăng nay hòa hợp đễ giải Giới Trường của Tiểu Giới, các

Đại Đức nào bằng lòng thì im lặng, ai không bằng lòng thì nói lên.

Tăng đã chấp thuận giải Giới Trường của Tiểu Giới, vì đã im lặng. Tôi ghi nhận

như thế.

Hết



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
13/09/2010(Xem: 3372)
Quán đảnh đã được định nghĩa một cách khái quát là “hành động hay nghi thức ban ý nghĩa tôn giáo (thánh phước) cho những đồ vật, nơi chốn, hoặc con người; thường bằng năng lực và sự thánh thiện” (Bowker, tr. 234). Trong Phật giáo, quán đảnh đã được miêu tả như một nghi thức biến đổi một pho tượng hoặc một ngôi tháp từ một vật thể thế tục thành tinh tủy của một đức Phật (Bentor 1997).
09/09/2010(Xem: 15912)
5 bài kệ hô canh ngồi Thiền được áp dụng vào mùa An Cư, Kiết Hạ hằng năm của của Chư Tăng, hoặc trong trường hợp khai Đại Giới Đàn của xưa và nay.
08/09/2010(Xem: 5048)
Lễ nghi trong Phật giáo là bày tỏ lòng thành kính đối với các đấng thành kính. Họ là thầy tổ, là ông bà, cha mẹ và tất cả những người thân, kẻ sơ đã qua đời.
07/09/2010(Xem: 5486)
Khi cúng thì chủ gia đình phải bầy đồ lễ cùng với hoa quả theo nguyên-tắc “đông bình tây quả,” rượu, và nước. Sau đó, phải đốt đèn (đèn dầu, đèn cầy, hay đèn điện), thắp nhang, đánh chuông, khấn, và cúng trước rồi những người trong gia đình theo thứ tự trên dưới cúng sau. Nhang (hương) đèn để mời và chuông để thỉnh tổ tiên. Khi cúng thì phải chắp tay đưa lên ngang trán khấn. Khấn là lời trình với tổ tiên về ngày cúng liên quan đến tên người quá cố, ngày tháng năm ta và tây, tên địa phương mình ở, tên mình và tên những người trong gia đình, lý do cúng và lời cầu nguyên, v.v.. Riêng tên người quá cố ta phải khấn rõ nhỏ. Sau khi khấn rồi, tuỳ theo địa vị của người cúng và người quá cố mà vái hay lạy. Nếu bố cúng con thì chỉ vái bốn vái mà thôi. Nếu con cháu cúng tổ tiên thì phải lạy bốn lạy. Chúng ta cần hiểu cho rõ về ý nghĩa của Cúng, Khấn, Vái, và Lạy.
31/08/2010(Xem: 7116)
Trước cửa Phật lập đàn phổ thí, Cho trọn đều quân lợi âm dương, Quang minh tỏ khắp mười phương, Kính dâng một nén tâm hương ngạt ngào. Cơn mưa tuệ dồi dào tưới khắp, Bóng mây từ che rợp mọi nơi, Lọt đâu dưới đất trên trời, Từ bi tế độ muôn đời viên thông. Trên đức Phật rất công rất chính, Dạy cho đời luyện tính tu tâm, Thương người đọa kiếp tối tăm, Giáo Hội chỉ dẫn khỏi lầm khỏi mê.
27/08/2010(Xem: 44663)
Đi thuyết linh nhiều nơi, thấy nhiều trường hợp oan gia trái chủ hiển bày rất rõ nét, cần phải giải trừ để có một đời sống an lạc. Rất nhiều Phật tử, thấy tâm tư không an khi nhìn lại đời sống đã gây nên tội lỗi oan trái muốn giải trừ, mà chưa có nhận thức đúng đắn.
05/08/2010(Xem: 4047)
Thiết dĩ, thể tánh hư hàm, bí thảo điêu tàn du vị tử, Thiền cơ diệu ngộ, đàm hoa lạc khứ hữu dư hương. Xuất một tự như, Khứ lai vô ngại. Cung duy - Tôn sư: Đạo phong trác thế, Giới đức siêu trần.
04/08/2010(Xem: 6559)
Có rất nhiều đám tang, không chỉ trong cộng đồng Phật Giáo mà cả trong các cộng đồng tôn giáo khác, khi đăng cáo phó thường ghi là: “Xin Miễn Phúng Điếu” và có một số cáo phó khác còn ghi rõ là: “Xin Miễn Phúng Điếu và Tặng Vòng Hoa”. Vậy xin hỏi: ý nghĩa của việc miễn phúng điếu này như thế nào? Nếu tang gia nhận tiền và tràng hoa người ta mang đến phúng điếu, thì người qua đời có mang nợ hay không? Và có nên nhận hay không nhận phúng điếu?
05/06/2010(Xem: 3158)
Sám Ngã Niệm - Cư Sĩ Hạnh Cơ dịch - Ngã niệm tự tùng vô lượng kiếp, Thất viên minh tánh tác trần lao, Xuất sanh nhập tử thọ luân hồi, Di trạng thù hình tao khổ sở, Túc ư thiểu thiện sanh nhơn đạo, Hoạch ngộ di phong đắc xuất gia,
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567