HT Thích Diệu Tánh soạn
Chủ lễ niệm hương bạch Phật: (đứng chắp tay thầm niệm)
- Tịnh pháp giới chơn ngôn: Án lam tóa ha
- Tịnh tam nghiệp chơn ngôn: Án ta phạ bà phạ, thuật đà ta phạ bà phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ thuật độ hám (3 lần)
(Đảnh lễ Phật 1 lạy, tiếp quỳ gối cầm 3 cây hương đưa lên trán đọc):
Nam Mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo tác đại chứng minh.
Nguyện thử diệu hương vân,
Biến mãn thập phương giới.
Cúng dường nhất thiết Phật,
Tôn pháp chư Bồ tát.
Vô biên Thanh văn chúng,
Cập nhất thiết Thánh Hiền
Duyên khởi quang minh đài,
Xứng tánh tác Phật sự.
Phổ huân chư chúng sanh,
Giải phát Bồ Đề tâm
Viễn ly chư vọng nghiệp,
Viên thành vô thượng đạo
Tư thời đệ tử.........đồng gia đẳng, phụng Phật tu hương phúng kinh (sám hối hay đảo bệnh hoặc bạt nghiệp) kỳ an nghinh tường tập phước sự. Kim tắc, cung bạch tam bảo đài tiền, duy nguyện phủ thùy minh chứng.
(Xá 3 xá đứng dậy đưa hương cắm lên lư)
Xướng đảnh lễ:
Năng lễ sở lễ, tánh không tịch.
Cảm ứng đạo giao nan tư nghì
Ngã thử đạo tràng như đế châu
Thập phương Chư Phật ảnh hiện trung
Ngã thân ảnh hiện Chư Phật tiền.
Đầu diện tiếp túc quy mạng lễ.
1/- Nhất tâm đảnh lễ Nam Mô Tận Hư Không, Biến Pháp Giới, Quá Hiện Vị Lai, Chư Phật, Tôn pháp, Hiền Thánh Tăng, Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo(1 lạy).
2/- Nhất tâm đảnh lễ:
Nam Mô Hiện Tọa Đạo Tràng, Liên Hoa Đài Thượng, Ta Bà Giáo Chủ Trung Thiên Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam Mô Đông Phương Giáo Chủ Mãn Nguyệt Từ Dung, Tịnh Lưu Ly Thế Giới Tiêu Tai Diên Thọ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật.
Nam Mô Ngũ Đài Sơn Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát
Nam Mô Nga Mi Sơn Đại Hạnh Phổ Hiền Vương Bồ Tát
Nam Mô Phổ Đà Sơn Đại Bi Quan Thế Âm Bố Tát
Nam Mô Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát Ma Ha Tát(1 lạy)
3/ Nhất tâm đảnh lễ:
Nam Mô Tây Phương Giáo Chủ Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Pháp Giới Tàng Thân A Di Đà Phật.
Nam Mô Vị Đăng Bổ Xứ, Hiện Trú Đâu Suất Thiên Cung, Phật Kế Thích Tôn, Đương Sanh Diêm Phù Thế Giới Long Hoa Giáo chủ Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật.
Nam Mô Đại Hùng Đại Lực Đắc Đại Thế Chí Bồ Tát
Nam Mô Thất Câu Chi Phật Mẫu Đại Chuẩn Đề Vương Bồ Tát
Nam Mô Hư Không Tạng Bồ Tát, Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát Ma Ha Tát(1 lạy)
( Bắt đầu khởi chuông mõ, cử tán hay tụng đều do chủ lễ, toàn chúng chỉ được phép hòa mà thôi)
Cử tán:Hương vân nhi bố, thánh đức chiêu chương, bồ đề tâm quảng mạc năng lường, xúc xứ phóng hào quang vi thoại vi tường, ngưỡng khởi pháp trung vương,
Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát (3 lần)
Tụng: Chú Đại Bi(1 biến)
Tán: Trí huệ hoằng thâm đại biện tài.
Đoan cư ba thượng tuyệt trần ai.
Tường quang thước phá thiên sanh bịnh.
Cam lồ năng trừ vạn kiếp tai.
Túy liễu phất khai kim thế giới.
Hồng liên dõng xuất ngọc lâu đài.
Ngã kim khê thử phần hương tán.
Nguyện hướng nhơn gian ứng hiện lai.
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát(3 lần)
Nam Mô Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo(3 lần)
CHỦ LỄ LẠY PHẬT VÀ QUỲ XUỐNG SỚ:(nếu có)
Huỳnh kim mãn nguyệt tướng , Tam giới độc xưng tôn .Hàng phục nhất thế ma , Chư thiên giai củng thủ .Như lai ,đức tướng nan tận tán dương , kim hữu đệ tử ......phụng Phật tu hương phúng kinh (sám hối hay đảo bệnh hoặc bạt nghiệp) kỳ an tập phước sự. Kim tắc, cẩn cụ sớ văn, cung bạch Phật tiền, duy nguyện hào tướng quang trung phủ thùy minh chứng.
(Nếu không sớ thì đổi lời bạch từ chữ): Kim tắc, cung bạch Phật tiền, duy nguyện từ bi gia hộ đệ tử..........chúng đẳng, nghuyệp chướng tiêu trừ, thân tâm an lạc.
Thật lại Phật ân, chứng minh cẩn bạch.
Tụng:
Nguyện trú cát tường dạ cát tường.
Trú dạ lục thời hằng cát tường.
Nhất thế thời trung cát tường giả.
Duy nguyện từ bi thùy gia hộ.(3 biến)
Nam mô Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật (54 – 108 biến)
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát (3 lần)
Nam Mô Chuẩn Đề Vương Bồ Tát (10 biến)
Nam Mô Hư Không Tạng Bồ Tát (10 biến)
Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (10 biến)
Và tụng:
Chuẩn đề công đức tụ.
Tịnh tịch tâm thường tụng.
Nhất thiết chư đại nạn.
Vô năng xâm thị nhơn.
Thiên thượng cập nhơn gian.
Hưởng phước như Phật đẳng.
Ngô thử như ý châu.
Định họach vô đẳng đẳng.
Nam Mô Thất Câu Chi Phật Mẫu Đại Chuẩn Đề Vương Bồ Tát.
Bộ lam, án lam án xỉ lam, án ma ni bát nạp minh hồng. án chiết lệ chủ lệ chuẩn đề ta bà ha(108 biến)
Tiếp theo:
Ngã kim trì tụng đại chuẩn đề.
Tất phát bồ đề quảng đại nguyện.
Nguyện ngã công đức giai thành tựu.
Nguyện ngã thắng phước biến trang nghiêm.
Nguyện cộng chúng sanh thành Phật đạo.
Ngã tích sợ tạo chứ vọng nghiệp.
Giai do vô thỉ tham sân si.
Tùng thân ngữ ý chi sở sanh.
Nhất thế ngã kim giai sám hối.
Nam Mô Cầu Sám Hối Bồ Tát Ma Ha Tát(3lần)
Kế tụng Thập chú: Từ bài: Như ý bảo luân vương đà la nicho đến hết bài Bát nhã tâm kinh(đốt sớ)
Hồi hướng bài: Đệ tử chúng đẳnghay Thiên A To La Dược xoa đẳng, hoặc: Đệ tử kính lạy......(tùy ý)
Tán: Quan Âm linh cảm phú đạo tràng , trừ tam tai miễn bát nạn, hộ quốc nhơn dân gián cát tường (trung vĩ) Tam tự quy, Nguyện tiêu, Nguyện dĩ thử công đức....
NGHI KHAI KINH KỲ AN (TỤNG KINH BỘ)
Tất cả nghi tiết: niệm hương bạch Phật, đảnh lễ, tán tụng cho đến phần xướng sớ đều tương tợ nghi kỳ an thường ở trước, chỉ khác, sau khi đọc sớ nếu có xong, kế tiếp tụng kinh bộ tùy sự phát nguyện tụng kinh gì đều nên ngồi và theo nghi này:
Bắt đầu vào kinh:
Tụng:
Tịnh khẩu nghiệp chơn ngôn: Tu ly, tu ly, ma ha tu ly, tu tu ly tác bà ha(3 biến)
Tịnh tam nghiệp chơn ngôn: Án ta phạ bà phạ, thuật đà ta phạ đạt mạ ta phạ bà phạ thuật độ hám (3 biến)
Án thổ địa chơn ngôn: Nam mô tam mãn đà mẫu đà nẩm án độ rô độ rô địa vĩ tác bà ha (3 biến)
Hư không tạng bồ tát, phổ cung dường chơn ngôn: Án nga nga nẳng tam bà phạ phiệt nhật ra hộc (3 biến)
Khể thủ tam giới tôn
Qui mạng thập phương Phật
Ngã kim phát hoằng nguyện
Trì tụng....................kinh.
Thượng báo tứ trọng ân
Hạ tế tam đồ khổ
Nhược hữu kiến văn giả
Tất phát bồ đề tâm
Tận thử nhất báo thân
Đồng sanh cực lạc quốc
Nam Mô bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3lần)
Khai kinh kệ:
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp
Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ
Ngã kim kiến văn đắc thọ trì
Nguyện giải Như Lai chơn thiệt nghĩa
(Bây giờ, phát nguyện tụng kinh gì thì tiếp tục tụng kế vào luôn, sau khi tụng xong , phải tụng Bát Nhã, niệm Phậtvà những bài hồi hướngnào có ý nghĩa sám hối kỳ an, và chú tiêu tai, tam tự quy, nguyện tiêu, nguyện dĩ thử....)
Đến phần hồi hướng tùy sự linh động của chủ lễ.