Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Quyển 29: Tán tụng kệ thi của 17 vị

01/11/202122:13(Xem: 4099)
Quyển 29: Tán tụng kệ thi của 17 vị

canh duc truyen dang luc

CẢNH ĐỨC TRUYỀN ĐĂNG LỤC

QUYỂN 29

Sa-môn Đạo Nguyên đời Tống soạn

Việt dịch: Lý Việt Dũng

 

 

TÁN-TỤNG-KỆ-THƠ

 

1. Hòa thượng Chí Công: Mười bài tán Đại thừa.

2. Hòa thượng Chí Công: Mười hai bài tụng mười hai thời

3. Hòa thượng Chí Công: Mười bốn khóa tụng.

4. Thiền sư Qui Tông Chí Chân: Một bài tụng.

5. Đại sư Tập Đăng Hương Nghiêm: Mười chín bài tụng.

6. Hòa thượng Động Sơn Lương Giới: Một bài tụng.

7. Hòa thượng Long Nha: Mười tám bài tụng.

8. Đại sư Tông Nhất Huyền Sa Sư Bị: Ba bài tụng.

9. Đại sư Chân Giác Chiêu Khánh: Hai bài tụng.

10. Hòa thượng Lâm Khê Vĩnh Châu: Năm bài tụng.

11. Thiền sư Đại Pháp Nhãn: Mười bốn bài tụng.

12. Bạch Cư Dị đời Đường: Tám bài kệ.

13. Thiền sư Đồng An: Tám bài thơ.

14. Tăng Đức Phu núi Vân Đính: Mười bài thơ.

15. Tăng Nhuận: Ba bài thơ.

 

 

 

 

HÒA THƯỢNG BẢO CHÍ ĐỜI LƯƠNG

MƯỜI BÀI TÁN

 

Bài 1

Nguyên văn: 大 乘 讚 十 首

大 道 常 在 目 前, 雖 在 目 前 難 覩

若 欲 悟 道 眞 體, 莫 除 聲 色 言 語

言 語 卽 是 大 道, 不 假 斷 除 煩 惱

煩 惱 本 來 空 寂, 忘 情 鹿 相 纏 繞 

一 切 如 影 如 響, 不 知 何 惡 何 好

有 心 取 相 為 實, 定 知 見 性 不 了

若 欲 作 業 求 佛, 業 是 生 死 大 兆

生 死 業 常 隨 身, 黑 闇 獄 中 未 哮

悟 理 本 來 無 異, 覺 後 誰 晚 誰 早

法 界 量 同 太 虚, 衆 生 智 心 自 小

但 能 不 起 吾 我, 湼 槃 法 食 常 飽

Phiên âm: Đại Thừa Tán Thập Thủ

Đại đạo thường tại mục tiền, Tuy tại mục tiền nan đỗ

Nhược dục ngộ đạo chân thể, Mạc trừ thanh sắc ngôn ngữ

Ngôn ngữ tức thĩ đại đạo, Bất giả đoạn trừ phiền não

Phiền não bổn lai không tịch, Vong tình ty tương triền nhiễu

Nhất thiết như ảnh như hưởng, Bất tri hà ố hà hảo

Hữu tâm thủ tướng vi thật, Định tri kiến tánh bất liễu

Nhược dục tác nghiệp cầu Phật, Nghiệp thị sanh tử đại triệu

Sanh tử nghiệp thường tùy thân, Hắc ám ngục trung vị hiểu

Ngộ lý bổn lai vô dị, Giác hậu thùy vãn thùy tảo

Pháp giới lượng đồng thái hư, Chúng sanh trí tâm tự tiểu

Đãn năng bất khởi ngô ngã, Niết bàn pháp thực thường bảo.

Tạm dịch: Xe Lớn Thường Ở Trước Mắt

Trước mắt mà khó thấy được

Nếu muốn ngộ chân thể đạo

Đừng trừ thanh sắc, ngữ ngôn

Lời lẽ tức là đạo lớn

Không cần phải trừ phiền não

Phiền não vốn là không tịch (Rỗng rang)

Vọng tình tiếp nối buộc ràng

Tất cả như hình như tiếng

Biết đâu là xấu là tốt

Có tâm lấy tướng làm thật

Nhất định thấy tánh không rõ

Nếu muốn tác nghiệp cầu Phật

Nghiệp là dấu hiệu sanh tử

Nghiệp sanh tử, thường theo thân

Trong ngục tối đen chưa sáng

Ngộ lý xưa nay không khác

Giác rồi ai trước ai sau

Pháp giới rộng bằng thái hư

Tâm trí chúng sanh nhỏ xíu

Nếu hay chẳng khởi ta người

Pháp thực Niết-bàn thường no.

Bài 2

Nguyên văn: 妄 身 臨 鏡 照 形

形 與 妄 身 不 殊, 但 欲 去 影 留 形

不 知 身 本 同 虚, 身 本 與 影 不 異

不 得 一 有 一 無, 若 欲 存 一 捨 一

永 與 眞 理 相 疏, 更 若 愛 聖 憎 凡

生 死 海 裏 沈 浮, 煩 惱 因 心 有 故

無 心 煩 惱 何 居, 不 勞 分 別 取 相

自 然 得 道 須 臾, 夢 時 夢 中 造 作

覺 時 鮝 境 都 無, 飜 思 覺 時 與 夢

顚 倒 二 見 不 殊, 改 迷 取 蹙 求 利

何 異 販 賣 商 徒, 動 静 兩 亡 常 寂

自 然 契 合 眞 如, 若 言 衆 生 翼 佛

迢 迢 與 佛 常 疎, 佛 與 衆 生 不 二

自 然 究 竞 無 餘.

Phiên âm: Vọng Thân Lâm Kính Chiếu Hình

Hình dữ vọng thân bất thù

Đãn dục khứ ảnh lưu hình

Bất tri thân bổn đồng hư

Thân bổn dữ ảnh bất dị

Bất đác nhất hữu nhất vô

Nhược dục tồn nhất xà nhất

Vĩnh dữ chân lý tương sơ

Cánh nhược ái thánh tăng phàm

Sanh tử hải lý trầm phù

Phiền não nhân tâm hữu cố

Vô tâm phiền não hà cư

Bất lao phân biệt thủ tướng

Tự nhiên đắc đạo tu du

Mộng thời mộng trung tạo tác

Giác thời giác cảnh đô vô

Phiên tư giác thời dữ mộng

Điên đảo nhị kiến bất thù

Cải mê thủ giác cầu lợi

Hà dị phiến mại thương đồ

Động tĩnh lưỡng vong thường tịch

Tự nhiên khế hợp chân như

Nhược ngôn chúng sanh dị Phật

Điều điều dữ Phật thường sơ

Phật dữ chúng sanh bất nhị

Tự nhiên cứu cánh vô dư

Tạm dịch: Thân Giả Soi Gương Chiếu Ảnh

Ảnh cung thân giả không khác

Nhưng muốn bỏ ảnh giữ thân

Chẳng hiểu thân vốn cũng không

Thân vốn cùng ảnh không khác

Không thể một có, một không

Nếu muốn bỏ một lấy một

Mãi cùng chân lý sai trật

Nếu lại ưa Thánh ghét phàm

Trong biển sanh tử chìm nổi

Phiền não nhân tâm mà có

Không tâm phiền não có đâu

Chẳng nhọc phân biệt nắm tướng

Tự nhiên phút chốc đắc đạo

Lúc mộng, trong mộng tạo tác

Tỉnh rồi, biết cảnh đều không

Nghĩ suy lúc tỉnh cùng mộng

Điên đảo nhị kiến không hai

Giống như kẻ buôn bán thôi

Động tịnh quên hết thường tịch

Tự nhiên khế hiệp chân như

Nếu nói chúng sanh khác Phật

Vời vợi cùng Phật cách xa

Phật cùng chúng sanh chẳng hai

Tự nhiên rốt ráo không sót.

Bài 3

Nguyên văn : 法 性 本 來 常 寂

蕩 蕩 無 有 邊 畔, 安 心 取 舍 之 間

被 他 二 境 迴 換, 斂 容 入 定 坐 禪

攝 境 安 心 覺 觀, 機 關 木 人 修 道

何 時 得 達 彼 岸, 諸 法 本 空 無 著

境 似 孚 雲 會 散, 忽 悟 本 性 元 空

恰 似 熱 病 得 汗, 無 智 人 前 莫 說

打 你 色 身 星 散.

Phiên âm: Pháp Tánh Bổn Lai Thường Tịch

Đãng đãng vô hữu biên bạn

An tâm thủ xả chi gian

Bị tha nhị cảnh hồi hoán

Liễm dung nhập định tọa thiền

Nhiếp cảnh an tâm giác quán

Cơ quan mộc nhân tu đạo

Hà thời đác đạt bỉ ngạn

Chư pháp bổn không vô trước

Cảnh tự phù vân hội tán

Hốt ngộ bổn tánh nguyên không

Kháp tự nhiệt bệnh đắc hãn

Vô trí nhân tiền mạc thuyết

Đả nễ sắc thân tinh tán.

Tạm dịch: Pháp Tánh Vốn Là Thường Tịch

Mênh mông chẳng có bến bờ

Trong khoảng an tâm nắm giữ

Bị chúng hai cảnh níu chằng

Nghiêm mặt nhập định tọa thiền

Nhiếp cành an tâm giác quan

Người gỗ cơ quan tu đạo

Bao giờ mới đến bờ kia

Chư pháp vốn không sau trước

Cảnh tựa mây nổi hợp tan

Bỗng ngộ bản tánh vốn không

Bệnh nóng ra được mồ hôi

Trước kẻ vô trí chẳng nói

Đánh cho sắc thân tan ra.

Bài4

Nguyên văn: 報 你 衆 生 直 道

非 有 卽 是 非 無, 非 有 非 無 不 二

何 須 對 有 論 無, 有 無 安 心 立 號

一 破 一 箇 不 居, 兩 名 由 爾 情 作

無 情 卽 本 眞 如, 若 欲 存 情 見 佛

將 網 山 上 羅 魚, 徒 費 功 夫 無 益  

幾 許 枉 用 功 夫, 不 解 卽 心 是 佛

眞 似 騎 驢 見 驢, 一 切 不 憎 不 愛

這 箇 煩 惱 須 除, 除 之 則 須 除 身

除 身 無 佛 無 人, 無 佛 無 人 可 得

自 然 無 法 無 人.

Phiên âm: Báo Nễ Chúng Sanh Trực Đạo

Phi hữu tức thị phi vô

Phi hữu phi vô bất nhị

Hà tu đối hữu luận vô

Hữu vô an tâm lập hiệu

Nhất phá nhất cá bất cư

Lưỡng danh do nhĩ tình tác

Vô tình tức bổn chân như

Nhược dục tồn tình mích Phật

Tương võng sơn thượng la ngư

Đồ phí công phu vô ích

Kỷ hứa uổng dụng công phu

Bất giải tức tâm thị Phật

Chân tự kỵ lư mịch lư

Nhất thiết (thế) bất tắng bất ái

Giá (chá) cá phiền não tu trừ

Trừ chi tắc tu trừ thân

Trừ thân vô Phật vô nhân

Vô Phật vô nhân khả đắc

Tự nhiên vô pháp vô nhân

Tạm dịch: Báo Anh Chúng Sanh Trực Đạo

Không có mà cũng chẳng không

Không có không không chẳng hai

Tại sao đối có luận hư

Có không vọng tâm lập hiệu

Nhất phá nhất cá bất cư

Hai tên do nhĩ tình tạo

Vô tình bổn thật chân như

Nếu muốn tồn tình gặp Phật

Trên đầu non kia lưới cá

Chỉ làm nhọc công vô ích

Uổng phí biết bao công phu

Chẳng hiểu tâm ấy là Phật

Khác nào cỡi lừa tìm lừa

Mọi thứ không ưa không ghét

Phiền não thứ ấy tiêu trừ

Trừ nó tức phải trừ thân

Trừ thân chẳng Phật chẳng người

Không Phật không người mới được

Tự nhiên không pháp không người.

Bài 5

Nguyên văn: 大 道 不 由 行 得

說 行 權 為 凡 愚, 得 理 返 觀 於 行

始 知 枉 用 功 夫, 未 悟 圓 通 大 理

要 須 言 行 相 扶, 不 得 執 他 知 解

迴 光 返 本 全 無, 有 誰 解 會 此 說

敎 君 向 己 推 求, 自 見 昔 時 罪 過

除 却 五 欲 瘡 虎, 解 脫 逍 遙 自 在

隨 方 賤 賣 風 流, 誰 是 發 心 買 者

是 得 自 我 無 憂.

Phiên âm: Đại Đạo Bất Do Hành Đắc

Thuyết hành quyền vi phàm ngu

Đắc lý phản quang ư hành

Thỉ tri uổng dụng công phu

Vị ngộ viên thông đại lý

Yếu tu ngôn hành tương phù

Bất đắc chấp tha tri giải

Hồi quang phản bổn toàn vô

Hữu thùy giải hội thử thuyết

Giáo quân hướng kỷ thôi cầu

Tự kiến tích thời tội quá

Trừ khước ngũ dục sang vưu

Giải thoát tiêu diêu tự tại

Tùy phương tiện mại phong lưu

Thùy thị phát tâm mãi giả

Thị đắc tự ngã vô ưu

Tạm dịch: Đạo Lớn Chẳng Do Hành Được

Nói hành là tạo phàm ngu

Được lý phản quang nơi hành

Mới biết uổng dụng công phu

Chưa ngộ đại lý viên thông

Phải nên ngôn hành phù hợp

Không nên chấp tri giác người

Hồi quang phản bổn toàn không

Có ai hiểu được thuyết ấy

Khuyên anh hướng mình tự cầu

Tự thấy trước kia tội lỗi

Trừ bỏ ung nhọt ngũ dục

Giải thoát tiêu diêu tự tại

Tùy phương bán rẻ phong lưu

Ai người phát tâm mua đấy ?

Cũng được như ta vô ưu.

Bài 6:

Nguyên âm: 內 見 外 見 總 惡

佛 道 魔 道 俱 錯, 彼 此 二 大 波 旬

便 卽 厭 苦 求 樂, 生 死 悟 本 體 空

佛 魔 何 處 安 著, 只 由 忘 情 分 別 

前 身 後 身 孤 薄, 輪 落 六 道 不 停

结 業 不 能 除 却, 所 以 流 浪 生 死

皆 由 橫 生 經 略, 善 本 虚 無 不 贵

返 本 是 誰 甚 酌, 有 無 我 自 能 為

不 能 忘 心 卜 度, 衆 生 身 同 太 虚

煩 惱 何 處 安 著, 但 無 一 切 希 求

迴 煩 惱 自 然 逍.

Phiên âm: Nội Kiến Ngoại Kiến Tổng Ố

Phật đạo ma đạo câu thác

Bỉ thử nhị đại ba tuần

Tiện tức yếm khổ cầu lạc

Sanh tử ngộ bổn thể không

Chỉ do vong tình phân biệt

Tiền thân hậu thân cô bạc

Luân hồi lục đạo bất đình

Kết nghiệp bất năng trừ khước

Sở dĩ lưu lãng sanh tử

Giai do hoành sanh kinh lược

Thân bổn hư vô bất thật

Phản bổn thị thùy thậm chước

Hữu vô ngã tự năng vi

Bất năng vong tâm bốc độ

Chúng sanh thân đồng thái hư

Phiền não hà xứ an trước

Đãn vô nhất thiết hy cầu

Phiền não tự nhiên tiêu lạc

Tạm dịch: Nhìn Trong Nhìn Ngoài Đều Xấu

Phật đạo, Ma đạo đều sai

Nọ kia hai Ba-tuần to

Nếu như ghét khổ cầu vui

Sanh, tử ngộ vốn thể không

Phật, Ma nơi nào chấp trước

Chỉ do vọng tình phân biệt

Tiền thân, hậu thân cô bạc

Lưu hồi sáu nẻo không dừng

Kết nghiệp chẳng thể trừ bỏ

Do đó nổi trôi sanh tử

Đều do hoành sanh kinh lược

Thân bổn hư vô không thật

Phản bổn ai người châm chước

Có, không ta tự thân làm

Chẳng nhọc vọng tâm chọn lựa

Chúng sanh thân đồng thái hư

Phiền não nơi nào an trước

Nhưng chẳng có chi hy cầu

Phiên não tự nhiên tiêu hết.

Bài 7

Nguyên văn: 可 笑 衆 生 蠢 蠢

各 執 一 般 異 見, 芒 欲 傍 鏊 求 餅

不 解 返 本 求 躬, 躬 是 正 邪 之 本

由 人 造 作 百 變, 所 須 任 意 縱 横

不 假 偏 耽 愛 戀, 無 著 卽 是 解 脫

有 求 又 遭 羅 胃, 慈 心 一 切 平 等

眞 如 菩 提 自 現, 若 懷 彼 今 二 心

對 面 不 見 佛 面.

Phiên âm: Khả Tiếu Chúng Sanh Xuẩn Xuẩn

Các chấp nhất ban dị kiến

Đãn dục bàng ngao cầu bính

Bất giải phản bổn cầu miến

Miến thị chánh tà chi bổn

Do nhân tạo tác bách biến

Sở tu nhiệm ý tung hoành

Bất giả thiên đam ái luyến

Vô trước tức thị giải thoát

Hữu cầu hựu tao la quyến

Từ tâm nhất thiết bình đẳng

Chân như Bồ đề tự hiện

Nhược hoài bỉ ngã nhị tâm

Đối diện bất kiến Phật diện

Tạm dịch: Khá Cười Chúng Sanh Ngu Xuẩn

Tự chấp các thứ dị kiến

Đi quanh các lò tìm bánh

Chẳng biết về gốc xét bột

Bột là căn bản tốt xấu

Do người tạo tác trăm thứ

Bổn lai tự ý tung hoành

Chẳng phải đam mê ái luyến

Có cầu tức gặp lưới lồng

Tâm từ tất cả bình đẳng

Chân như Bồ-đề tự hiện

Nếu ôm ta người hai tâm

Đối diện chẳng thấy mặt Phật.

Bài 8

Nguyên văn: 世 高 幾 許 癡 人

將 道 復 欲 求 道, 廣 尋 諸 表 紛 炫

自 求 己 身 不 了, 專 尋 他 文 亂 說

自 偁 至 理 妙 好, 徒 勞 一 生 虚 過

永 刧 沈 輪 生 老, 濁 愛 缠 心 不 捨

清 砵 智 界 自 權, 異 如 法 界 叢 林

返 作 荊 棘 黄 草, 但 執 黄 葉 為 錢

不 悟 棄 金 求 宝, 所 以 失 念 狂 走

強 力 裝 持 相 好, 口 内 誦 經 誦 論

心 裏 尋 常 枯 槁, 一 朝 覺 本 心 空

具 足 眞 如 不 少,

Phiên âm: Thế Gian Kỷ Hứa Si Nhân

Tương đạo phục dục cầu đạo

Quảng tầm chư nghĩa phân vân

Tự cầu kỷ thân bất liễu

Chuyên tầm tha văn loạn thuyết

Tự xưng chí lý diệu hảo

Đồ lao nhất sanh hư quá

Vĩnh kiếp trầm luân sanh lão

Trọc ái triền tâm bất xả

Thanh tịnh trí tâm tự não

Chân như pháp giới tùng lâm

Phản tác kinh cức hoàng thảo

Đãn chấp hoàng diệp vi tiền

Bất ngộ khí kim cầu bảo

Sở dĩ thất niệm cuồng tẩu

Cường lực trang trì tướng hảo

Khẩu nội tụng kinh tụng luận

Tâm lý tầm thường khô cảo

Nhất triêu giác bổn tâm không

Cụ túc chân như bất thiểu

Tạm dịch: Thế Gian Biết Bao Người Ngu

Đem đạo những mong cầu đạo

Rộng tìm nghĩa lý rườm rà

Tự cứu thân mình chưa được

Chuyên tìm văn người loạn thuyết

Tự cho chí lý diệu hảo

Nhọc nhằn uổng phí một đời

Vĩnh kiếp trầm luân sanh lão

Thương bẩn trói tâm chẳng mở

Trí tâm thanh tịnh tự não

Chân như pháp giới tùng lâm

Phản lại thành ra gai bụi

Bởi chấp lá vàng là tiền

Chẳng ngộ bỏ vàng tìm báu

Cho nên thất niệm chạy tràn

Cố sức trang trí tướng hảo

Trong miệng tụng kinh tụng luận

Trong tâm luôn luôn khô héo

Một sáng giác tâm vốn không

Đầy đủ chân như chẳng thiếu.

Bài 9

Nguyên văn: 聲 聞 心 心 斷 惑

能 斷 之 心 是 賊, 賊 賊 遞 相 除 遣 

何 時 了 本 語 焱, 口 内 誦 經 千 卷

體 上 問 經 不 軾, 不 解 佛 法 圓 通

徒 勞 尋 行 數 墨, 頭 陀 阿 練 苦 行

希 望 後 考 功 德, 希 望 卽 是 隔 聖

大 道 何 由 可 得, 譬 如 夢 裏 度 河

船 師 度 過 河 北, 忽 覺 牀 上 安 眠

失 却 度 船 軌 則, 船 師 及 彼 度 人

兩 箇 本 不 相 識, 衆 生 迷 捯 覉 綷

往 來 三 界 疲 極, 覺 悟 生 死 如 夢

一 切 求 安 自 息,

Phiên âm: Thanh Văn Tâm Tâm Đoạn Hoặc

Năng đoạn chi tâm thị tặc

Tặc tặc đệ tương trừ khiển

Hà thời liễu bổn ngữ mặc

Khẩu nội tụng kinh thiên quyển

Thể thượng vấn kinh bất thức

Bất giải Phật pháp viên thông

Đồ lao tầm hành số mặc

Đầu đà a luyện khổ hạnh

Hy vọng lậu thân công đức

Hy vọng tức thị cách Thánh

Đại đạo hà do khả đắc

Thí như mộng lý độ hà

Thuyền sư độ quá hà bắc

Hốt giác sanh thượng an miên

Thất khước độ thuyền quĩ tắc

Thuyền sư cập bỉ độ nhân

Lưỡng cá bổn bất tương thức

Chúng sanh mê đảo kì bán

Vãng lai tam giới bì cực

Giác ngộ sanh tử như mộng

Nhất thiết cầu an tự tức

Tạm dịch: Thanh Văn Tâm Tâm Trừ Hoặc

Cái tâm trừ được là giặc

Giặc giặc kế tiếp trừ bỏ

Bao giờ hiểu rõ nói lặng

Trong miệng tụng kinh ngàn quyển

Mà thân hỏi kinh không hiểu

Chẳng hiểu Phật pháp viên thông

Khổ nhọc tìm cầu giấy mực

Đầu-đà tu luyện khổ hạnh

Hy vọng công đức đời sau

Hy vọng tức là xa Thánh

Đạo lớn há do có được

Giống như trong mộng qua sông

Lái đò đưa qua bờ bắc

Bỗng thấy ngủ yên trên giường

Mất hẳn phép tắc qua đò

Lái đò cùng người qua bến

Cả hai chẳng hề biết nhau

Chúng sanh mê muội trói buộc

Lại qua ba giới cực nhọc

Giác ngộ sống chết như mộng

Tất cả cầu tâm tự dừng.

Bài 10

Nguyên văn: 悟 解 卽 是 菩 提

了 本 無 有 階 梯, 堪 歎 凡 夫 傴 嶁

八 十 不 能 跋 蹄, 徒 勞 一 生 虚 過

不 覺 曰 月 遷 移, 向 上 看 他 師 口

恰 似 失 妳 孩 兒, 道 俗 崢 嵘 聚 集

終 日 聽 他 死 語, 不 觀 己 身 無 常

心 行 貪 如 狼 虎, 堪 嗟 二 乘 狭 劣

要 領 摧 伏 六 府, 不 食 酒 肉 五 辛

邪 眼 看 他 飲 咀, 更 有 邪 行 猖 狂

善 就 不 食 鹽 醋, 若 悟 上 乘 至 眞

不 假 分 別 男 女.

Phiên âm: Ngộ Giải Tức Thị Bồ Đề

Liễu bổn vô hữu giai thê

Kham than phàm phu ủ lũ

Bát thập bất năng bạt đề

Đồ lao nhất sanh hư quá

Bất giác nhật nguyệt thiên di

Hướng thượng khán tha sư khẩu

Kháp tự thất nễ hài nhi

Đạo tục tranh vanh tụ tập

Chung nhật thính tha tử ngữ

Bất quán kỷ thân vô thường

Tâm hạnh tham như lang hổ

Kham tà nhị thừa hiệp liệt

Yếu tu tồi phục lục phủ

Bất thực tửu nhục ngũ tân

Tà nhãn khán tha ẩm trớ

Cánh hữu tà hạnh xương cuồng

Tu khí bất thực diêm thố

Nhược ngộ thượng thừa chí chân

Bất giả phân biệt nam nữ

Tạm dịch: Ngộ Hiểu Tức Là Bồ-Đề

Liễu bổn chẳng có thứ bậc

Thương thay phàm phu ngơ ngáo

Tám mươi chưa biết đứng đi

Uổng công một kiếp nhọc nhằn

Chẳng biết trời trăng lặn mọc

Hướng thượng nhìn miệng thầy mình

Giống như làm mất cháu con

Đạo tục ùn ùn tụ tập

Suốt ngày nghe học câu chết

Không quán thân mình vô thường

Tâm hạnh tham như sói cọp

Than thay hai thừa nhỏ nhoi

Những muốn thôi phục lục phủ

Chẳng ăn rượu thịt tanh nồng

Mắt tà nhìn họ ăn uống

Mà sanh tà hạnh điên rồ

Chẳng nên ăn món muối dấm

Nếu ngộ thượng thừa chí chân

Chẳng cần phân biệt nam nữ.

 

 

MƯỜI HAI THỜI TỤNG

(HÒA THƯỢNG BẢO CHÍ)

 

1- Nguyên văn: 平 旦 寅

狂 機 内 有 道 人 身

窮 苦 已 經 無 量 刧

不 信 常 擎 如 意 珍

若 著 物, 入 迷 津

但 有 織 毫 卽 是 塵

不 住 舊 時 無 相 貌

外 求 知 識 也 非 眞

Phiên âm: Bính đán Dần

Cuồng cơ nội hữu đạo nhân thân

Cùng khổ dĩ kinh vô lượng kiếp

Bất tín thường kình như ý trân

Nhược trước vậu nhập mê tân

Đãn hửu tiêm hào tức thị trần

Bất trú cựu thời vô tướng mạo

Ngoại cầu trí thức dã phi chân

Tạm dịch: Sáng sớm Dần

Trong cuồng cơ có thân đạo nhân

Cùng khổ trải qua vô lượng kiếp

Chẳng tin thường kích như ý trân

Nếu trước vật, nhập bến mê

Chỉ có mảy may đã là trần

Chẳng trụ lúc xưa không tướng mạo

Tri thức cầu ngoài chẳng phải chân.

2- Nguyên văn: 曰 出 卯

用 處 不 須 生 善 巧

縱 使 神 光 照 是 無

起 意 便 遭 魔 事 撓

若 施 功, 終 糸 了

日 夜 被 他 人 我 抝

不 用 安 排 只 麼 從

何 曾 心 地 生 煩 惱

Phiên âm: Nhật xuất Mão

Dụng xứ bất tu sanh thiện xảo

Túng sử thần quang chiếu hữu vô

Khởi ý tiện tao ma sự nhiễu

Nhược thi công, chung bất liễu

Nhật dạ bị tha nhân ngã ảo

Bất dụng an bài chỉ ma tùng

Hà tằng tâm địa sanh phiền não

Tạm dịch: Mặt trời mọc Mão

Chẳng dừng chằng cần sanh khéo léo

Cho dù thần quang chiếu có không

Khởi ý liền gặp ma sự nhiễu

Nếu thi công, rốt không xong

Sớm tối bị ta, người lôi kéo

Chẳng dùng an bày chỉ theo thế

Chưa từng tâm địa sanh phiền não.

3- Nguyên văn: 食 時 辰

無 明 本 是 釋 迦 身

坐 臥 不 知 元 是 道

只 麼 忙 忙 受 苦¥ 心

認 夸 色, 見 銥 親

只 是 他 家 染 污 人

若 擬 將 心 求 佛 道

問 取 虚 空 始 出 塵

Phiên âm: Thực thời Thìn

Vô minh bổn thị Thích Ca thân

Tọa ngọa bất tri nguyên thị đạo

Chi ma mang mang thụ khổ tâm

Nhận thanh sắc, mích sơ thân

Chi thị tha gia nhiễm ô nhân

Nhược nghĩ tương tâm cầu Phật đạo

Vấn thủ hư không thỉ xuất trần

Tạm dịch: Giờ ăn Thìn

Vô minh lại chính thân Thích Ca

Ngồi đứng nào hay nguyên là đạo

Chộn rộn như thế chịu khổ đau

Chọn hình tiếng, tìm thân sơ

Chỉ là nơi khác nhiễm ô mình

Nếu nghĩ đem tâm cầu đạo Phật

Hỏi thử hư không mới xuất trần.

4- Nguyên văn: 齡 中 已

未 了 之 人 敎 不 至

假 使 通 達 祖 師 言

莫 向 心 頭 安 了 義

只 守 玄, 沒 文 字

認 著 依 前 還 不 是 

暫 時 自 肯 不 追 尋

曠 刼 不 遭 魔 境 使

Phiên âm: Ngu trung Tỵ

Vị liễu chi nhân giáo bất chí

Giả sử thông đạt Tổ sư ngôn

Mạc hướng tâm đầu an liễu nghĩa

Chỉ thủ huyền, một văn tự

Nhận trước y tiền, hoàn bất thị

Tạm thời tự khẳng bất truy tầm

Khoáng kiếp bất tao ma cảnh sử

Tạm dịch: Ngu trung Tỵ

Kẻ chẳng hiểu dạy không có được

Giả như thông đạt lời Tổ sư

Đừng hướng nơi tâm am liễu nghĩa

Chỉ giữ huyền, chớ chữ nghĩa

Nhận làm y trước mà không phải

Tạm thời tự nhận chẳng truy tìm

Trải kiếp chẳng gặp ma cảnh sự.

5- Nguyên âm: 曰 南 午

四 大 身 中 價 寶

陽 焰 空 華 不 肯 抛

作 意 修 行 轉 辛 苦

不 曾 迷, 莫 求 苦

任 你 朝 陽 幾 迴 暮

有 相 身 中 無 相 身

無 明 路 上 無 生 路

Phiên âm: Nhật nam Ngọ

Tứ đại thân trung vô giá bảo

Dương diêm (diễm) không hoa bất khẳng phao

Tác ý tu hành chuyển tân khổ

Bất tằng mê, mạc cầu ngộ

Nhiệm nễ triêu dương kỷ hồi mộ

Hữu tướng thân trung vô tướng thân

Vô minh lộ thượng vô sanh lộ

Tạm dịch: Mặt trời hướng Nam Ngọ

Của báu vô giá ở trong thân

Sóng ào, hoa đốm chẳng chịu buông

Cố ý tu hành lại càng khổ

Chưa từng mê, chẳng cầu ngộ

Mặc cho mặt trời trở về chiều

Trong thân hữu tướng có vô tướng

Trên đường vô minh có vô sanh

6- Nguyên văn: 曰 跌 未

心 地 何 曾 安 了 義

他 家 文 字 沒 親 疎

不 用 將 心 求 的 意

任 縱 横, 絕 忌 諱

長 在 人 間 不 居 世

運 用 不 離 聲 色 中

歷 刼 何 曾 暫 抛 棄

Phiên âm: Nhật điệt Vị

Tâm địa hà tằng an liễu nghĩa

Tha gia văn tự một thân sơ

Bất dụng tương tâm cầu đích ý

Nhiệm tung hoành, tuyệt kỵ húy

Trường tại nhân gian bất cư thế

Vận dụng bất ly thanh sắc trung (tâm cảnh)

Lịch kiếp hà tằng tạm phao khí (tâm duyên)

Tạm dịch: Trời xế Mùi

Tâm địa chưa từng am liễu nghĩa

Văn tự nơi người chớ thân sơ

Chẳng dụng đem tâm cầu đích ý

Mặc dọc ngang, chẳng kỵ húy

Lâu dài cõi người chẳng cư thế

Vận dụng chẳng rời trong hình tiếng

Bao kiếp chưa từng tạm quăng bỏ

7- Nguyên văn: 晡 時 申

學 道 先 須 不 厭 貧

有 相 本 來 權 積 聚

無 形 何 用 要 安 眞

作 淨 潔, 却 勞 神

莫 認 愚 癡 作 近 瞵

詈 下 罙 求 無 處 所

暫 時 唤 作 出 家 人

Phiên âm: Bô thời Thân

Học đạo tiên tu bất yếm bần

Hữu tướng bổn lai quyền tích tụ

Vô hình hà dụng yếu an chân

Tác tịnh khiết, khước lao thần

Mạc nhận ngu si tác cận lân

Ngôn hạ bất cầu vô xứ sở

Tạm thời hoán tác xuất gia nhân

Tạm dịch: Trời chiều Thân

Học đạo đầu tiên chẳng ngại nghèo

Hữu tướng bổn lai tạm tích tụ

Vô hình sao dụng cầu an chân

Mong trong sạch, thêm lao thần

Chớ nhận ngu si làm láng giềng

Lời nói chẳng cầu không xứ sở

Tạm thời gọi đó người xuất gia.

8- Nguyên văn: 日 入 酉

虚 幻 聲 音 不 長 久

禪 悦 珍 饈 上 不 餐

谁 能 更 飲 無 明 酒

勿 可 抛, 勿 可 守

蕩 蕩 逍 遙 不 曾 有

縱 你 多 聞 達 古 今

也 是 癡 狂 外 邊 走

Phiên âm: Nhật nhập Dậu

Hư ảo thanh âm bất trường cửu

Thiền duyệt trân tu thượng bất xan

Thùy năng cánh ẩm vô minh tửu

Vật khả phao, vật khả thủ

Đãng đãng tiêu dao bất tằng hữu

Túng nễ đa văn đạt cổ kim

Dã thị si cuồng ngoại biên tẩu

Tạm dịch: Mặt trời lặn Dậu

Thanh âm hư ảo không dài lâu

Món ngon Thiền vui còn chẳng dùng

Ai lại thèm uống rượu vô minh

Chớ khá bỏ, chớ khá giữ

Bát ngát tiêu dao chưa từng có

Dù ông nghe nhiều rành xưa nay

Cũng là kẻ điên chạy ngoài rìa.

9- Nguyên văn: 黄 昏 戌

狂 子 施 功 投 暗 室

假 使 心 通 無 量 時

歷 刼 何 曾 異 今 曰

擬 商 量, 却 啾 啣

轉 使 心 頭 黑 如 漆

晝 夜 舒 光 照 有 無

癡 人 唤 作 波 羅 蜜

Phiên âm: Hoàng hôn Tuất

Cuồng tử thi công đầu ám thất

Giả sử tâm thông vô lượng thời

Lịch kiếp hà tằng dị kim nhật

Nghĩ thương lượng, khước thu tức

Chuyển sử tâm đầu hắc như tất

Trú dạ thư quang chiếu hữu vô

Si nhân hoán tác Ba la mật

Tạm dịch: Trời tối Tuất

Gã điên hưng công vào nhà tối

Dù cho tâm thông tự bao giờ

Bao kiếp chưa từng khác hôm nay

Định thương lượng, lại rên rỉ

Lại làm cho tâm đen như sơn

Đêm ngày thư quang chiếu có không

Kẻ khờ cho đó Ba-la-mật.

10- Nguyên văn: 入 定 亥

勇 猛 精 進 成 懈 怠

不 起 纖 毫 修 學 心

無 相 光 中 常 自 在

超 釋 迦, 越 祖 代

心 有 微 塵 還 質 礙

放 蕩 長 如 癡 兀 人

他 家 自 有 通 人 愛

Phiên âm: Nhập định Hợi

Dũng mãnh tinh tấn thành giải đãi

Bất khởi tiêm hào tu học tâm

Vô tướng quang trung thường tự tại

Siêu Thích ca, việt Tổ đại

Tâm hữu vi trần hoàn chất ngại

Phóng đãng trường như si ngột nhân

Tha gia tự hữu thông nhân ái

Tạm dịch: Nhập định Hợi

Dũng mãnh tỉnh tấn thành trây lười

Chẳng khởi mảy may tu học tâm

Vô tướng trong quang thường tự tại

Siêu Thích-ca, vượt các Tổ

Tâm nhuốm chút trần thành trở ngại

Phóng đãng mãi như kẻ si ngoan

Nhà người tự có thông nhân ái.

11- Nguyên văn: 夜 半 子

心 住 無 生 卽 生 死

生 死 何 曾 屬 有 無

用 時 便 用 無 文 字

祖 師 言, 外 邊 事

識 取 起 時 還 不 是

作 意 搜 求 實 沒 蹤

生 死 魔 來 任 相 試

Phiên âm: Dạ bán Tý

Tâm trụ vô sanh tức sanh tử

Sanh tử hà tằng thuộc hữu vô

Dụng thời tiện dụng vô văn tự

Tổ sư ngôn, ngoại biên sự

Thức thủ khởi thời hoàn bất thị

Tác ý sưu cầu thật một tung

Sanh tử ma lai nhiệm tương thí

Tạm dịch: Nửa đêm Tý

Tâm trụ vô sanh tức sanh tử

Sanh tử chưa từng thuộc có không

Dùng thì cứ dùng không chữ nghĩa

Lời Tổ sư, chuyện bên lề

Thức thủ lúc khởi còn không phải

Cố ý tìm tòi chẳng dấu tích

Ma sanh tử đến mặc thử sức.

12- Nguyên âm: 雞 明 丑

一 顆 圓 光 明 已 久

内 外 推 尋 見 總 無

境 上 施 為 渾 大 有

不 見 頭, 亦 無 手

世 界 壤 時 渠 不 朽

未 了 之 人 聽 一 言

只 這 如 今 誰 動 口

Phiên âm: Kê minh Sửu

Nhất khỏa viên quang minh dĩ cửu

Nội ngoại suy tầm mích tổng vô

Cảnh thượng thi vi hồn đại hữu

Bất kiến đầu, diệc vô thủ

Thế giới hoại thời cừ bất hủ

Vị liễu chi nhân thính nhất ngôn

Chỉ giá như kim thùy động khẩu

Tạm dịch: Gà gáy Sửu

Một trái châu tròn sáng từ lâu

Trong ngoài tìm kiếm nào thấy đâu

Trên cảnh thi vi đều đại hữu

Chẳng thấy đầu, lại không tay

Thế giới tan hoại, nó không hoại

Người mà chưa hiểu nghe một lời

Chỉ như nay đây ai mở miệng.

 

 

 

 

MƯỜI BỐN BÀI TỤNG (HÒA THƯỢNG CHÍ CÔNG)

 

1- Nguyên văn: 菩 提 煩 惱 不 二

衆 生 不 解 修 道, 便 欲 斷 除 煩 惱

煩 惱 本 來 空 寂, 將 道 更 欲 見 道

一 念 之 心 卽 是, 何 須 別 處 尋 討

大 道 衹 在 目 前, 達 倒 愚 人 不 了

佛 性 天 眞 自 然, 亦 無 因 緣 修 造

不 識 三 毒 虚 假, 妄 執 浮 沈 生 老

昔 時 迷 曰 爲 晚, 今 曰 始 覺 非 早

Phiên âm: Bồ-Đề Phiền Não Bất Nhị

Chúng sanh bất giải tu đạo

Tiện dục đoạn trừ phiền não

Phiền não bổn lai không tịch

Tương đạo cánh dục mích đạo

Nhất niệm chi tâm tức thị

Hà tu biệt xứ tầm thảo

Đại đạo chỉ tại mục tiền

Mê đảo ngu nhân bất liễu

Phật tánh thiên chân tự nhiên

Diệc vô nhân duyên tu tạo

Bất thức tam độc hư giả

Vọng chấp phù trầm sanh lão

Tích thời mê nhật vi vãn

Kim nhật thỉ giác phi tảo

Tạm dịch: Bồ-Đề Phiền Não Không Hai

Chúng sanh không biết tu đạo

Mới định đoạn trừ phiền não

Phiền não vốn là rỗng rang

Đem đạo để mà tìm đạo

Cái tâm nhất niệm là được

Cần chi nơi khác tìm cầu

Đạo lớn chỉ ở trước mặt

Kẻ mê ngu muội không biết

Phật tánh thiên chân tự nhiên

Lại chẳng nhân duyên tu tạo

Chẳng biết tam độc hư giả

Vọng chấp chìm nổi sanh già

Chuyện mê lúc trước bỏ qua

Giờ đây mới biết khá muộn.

2- Nguyên văn: 持 犯 不 二

丈 夫 運 用 無 礙, 不 爲 戒 律 所 制

持 犯 本 自 無 生, 愚 人 被 他 禁 繫

智 者 造 作 皆 空, 聲 聞 觸 途 爲 滯

大 士 肉 眼 圓 通, 二 乘 天 眼 有 翳

空 中 妄 執 有 無, 不 達 色 心 無 礙

菩 薩 與 俗 同 居, 清 淨 曾 無 染 世

愚 人 貪 著 涅 槃, 智 者 生 死 實 際

法 性 空 無 言 說, 緣 起 略 無 人 子

百 歲 無 智 小 兒, 小 兒 有 智 百 歲

Phiên âm: Trì Phạm Bất Nhị

Trượng phu vận dụng vô ngại

Bất vi giới luật sở chế

Trì phạm bổn tự vô sanh

Ngu nhân bị tha cấm hệ

Trí giả tạo tác giai không

Thanh văn xúc đồ vi trệ

Đại sĩ nhục nhãn viên thông

Nhị thừa thiên nhãn hữu ế

Không trung vọng chấp hữu vô

Bất đạt sắc tâm vô ngại

Bồ-tát dữ tục đồng cư

Thanh tịnh tằng vô nhiễm thế

Ngu nhân tham trước Niết-bàn

Trí giả sanh tử thật tế

Pháp tánh không vô ngôn thuyết

Duyên khởi lược vô nhân tử

Bách tuế vô trí tiểu nhi

Tiểu nhi hữu trí bách tuế

Tạm dịch: Trì Phạm Không Hai

Trượng phu vận dụng chẳng ngại

Không bị giới luật cưỡng chế

Trì phạm vốn tự vô sanh

Kẻ ngu bị nó trói buộc

Người trí tạo tác đều không

Thanh văn đụng đâu cũng kẹt

Bồ-tát mắt thịt viên thông

Nhị thừa thiên nhãn có vảy

Không trung mê chấp có không

Chẳng đạt sắc tâm vô ngại

Bồ-tát, kẻ tục cùng ở

Thanh tịnh từng vô nhiễm thế

Kẻ ngu tham trước Niết-bàn

Người trí sống chết thực tế

Pháp tánh chẳng có lời nói

Duyên khởi lược không nhân tử

Người già vô trí trẻ con

Trẻ con có trí người già.

3- Nguyên văn: 佛 與 衆 生 不

衆 生 與 佛 無 殊

大 智 不 異 於 愚

何 須 向 外 求 寶

身 田 自 有 明 珠

了 知 凡 聖 同 途

迷 悟 本 無 差 別

涅 槃 生 死 一 如

究 竟 攀 緣 空 寂

惟 求 意 想 清 虚

無 有 一 法 可 得

脩 然 自 入 無 餘

Phiên âm: Phật Dữ Chúng Sanh Bất Nhị

Chúng sanh dữ Phật vô thù

Đại trí bất dị ư ngu

Hà tu hướng ngoại cầu bảo

Thân điền tự hữu minh châu

Chánh đạo tà đạo bất nhị

Liễu tri phàm Thánh đồng đồ

Mê ngộ bổn vô sai biệt

Niết-bàn sanh tử nhất như

Cứu cánh phan duyên không tịch

Duy cầu ý tưởng thanh hư

Vô hữu nhất pháp khả đắc

Tiêu nhiên tự nhập vô dư

Tạm dịch: Phật Cùng Chúng Sanh Không Hai

Chúng sanh cùng Phật chẳng khác

Bậc trí chẳng khác đứa ngu

Cần gì hướng ngoài tìm báu

Ruộng mình tự có minh châu

Đạo chánh, đạo tà không hai

Hiểu biết phàm Thánh chung đường

Mê ngộ vốn không khác biệt

Niết-bàn sống chết một thứ

Cứu cánh phan duyên rỗng rang

Duy cầu ý tưởng thanh hư

Chẳng có pháp gì khả đắc

Đương nhiên tự nhập Vô Dư.

4- Nguyên văn: 事 理 不 二

心 王 自 在 脩 然, 法 性 本 無 十 纒

一 切 無 非 佛 事, 何 須 攝 念 坐 禪

妄 想 本 來 空 寂, 不 用 斷 除 攀 緣

智 者 無 心 可 得, 自 然 無 爭 無 喧

不 識 無 爲 大 道, 何 時 得 證 幽 玄

佛 與 衆 生 一 種, 衆 生 卽 是 世 尊

凡 夫 妄 生 分 別, 無 中 執 有 迷 奔

了 達 貪 瞋 空 寂, 何 處 不 是 眞 門

Phiên âm: Sự Lý Bất Nhị

Tâm vương tự tại tiêu nhiên

Pháp tánh bổn vô thập triền

Nhất thiết vô phi Phật sự

Hà tu nhiếp niệm tọa thiền

Vọng tưởng bổn lai không tịch

Bất dụng đoạn trừ phan duyên

Trí giả vô tâm khả đẳc

Tự nhiên vô tranh vô huyên

Bất thức vô vi đại đạo

Hà thời đắc chứng u huyền

Phật dữ chúng sanh nhất chủng

Chúng sanh tức thị Thế Tôn

Phàm phu vọng sanh phân biệt

Vô trung chấp hữu mê bôn

Liễu đạt tham sân không tịch

Hà xứ bất thị chân môn

Tạm dịch: Sự Lý Không Hai

Tâm vương tự tại đương nhiên

Pháp tánh vốn không trói buộc

Tất cả đều là Phật sự

Cần chi nhiếp niệm tọa Thiền

Vọng tưởng vốn là rỗng rang

Chẳng cần đoạn trừ phan duyên

Người trí chẳng tâm khả đắc

Tự nhiên vô sự vô duyên

Chẳng biết đạo lớn vô vi

Bao giờ chứng được u huyền

Phật cùng chúng sanh một loại

Chúng sanh chính là Thế Tôn

Phàm phu nhầm mà phân biệt

Trong không chấp có chạy tràn

Liễu đạt tham sân rỗng rang

Nơi nào mà chẳng chân môn.

5- Nguyên văn: 淨 亂 不 二

聲 聞 厭 喧 求 淨, 猶 如 棄 麫 求 餅

餅 卽 從 來 是 麫, 造 作 隨 人 百 變

煩 惱 卽 是 菩 提, 無 心 卽 是 無 境

生 死 不 異 涅 巍, 貪 瞋 如 焰 如 影

智 者 無 心 求 佛, 愚 人 執 邪 執 正

徒 勞 空 過 一 生, 不 見 如 來 妙 頂 

了 達 姪 欲 性 空, 鑊 湯 鑪 炭 自 冷

Phiên âm: Tịnh Loạn Bất Nhị

Thanh văn yếm huyên cầu tịnh

Do như khí miến cầu bính

Bính tức tùng lai thị miến

Tạo tác tùng nhân bách biến

Phiền não tức thị Bồ-đề

Vô tâm tức thị vô cảnh

Sanh tử bất dị Niết-bàn

Tham sân như diễm như ảnh

Trí giả vô tâm cầu Phật

Ngu nhân chấp tà chấp chánh

Đồ lao không quá nhất sanh

Bất kiến Như Lai diệu đính

Liễu đạt dâm dục tánh không

Hoạch thang lô than tự lãnh

Tạm dịch: Tịnh Loạn Không Hai

Thanh văn nén ồn cầu tịnh

Do như bỏ bột cầu bánh

Bánh tức bổn lai từ bột

Tạo tác do người bách biến

Phiền não tức là Bồ-đề

Vô tâm chính là vô cảnh

Chết sống chẳng khác Niết-bàn

Tham sân như lửa như ảnh

Người trí vô tâm cầu Phật

Kẻ ngu chấp tà chấp chánh

Nhọc nhằn uổng phí một đời

Chẳng thấy Như Lai diệu đảnh

Liễu đạt dâm dục tánh không

Chảo sôi lò lửa tự nguội.

6- Nguyên văn: 善 惡 不 二

我 自 身 心 快 宇, 脩 然 無 善 無 惡

法 身 自 在 無 方, 觸 目 無 非 正 覺

六 塵 本 來 空 寂, 凡 夫 妄 生 執 著

涅 槃 生 死 平 等, 四 海 阿 誰 厚 薄

無 爲 大 道 自 然, 不 用 將 心 畫 度

菩 薩 散 誕 靈 通, 所 作 常 含 吞 凌

聲 聞 執 法 坐 禪, 如 蠶 吐 絲 自 縛

法 性 本 來 圓 明, 病 愈 何 須 執 藥

了 知 諸 法 平 等, 脩 然 清 虚 快 樂

Phiên âm: Thiện Ác Bất Nhị

Ngã tự thân tâm khoái lạc

Tiêu nhiên vô thiện vô ác

Pháp thân tự tại vô phương

Xúc mục vô phi chánh giác

Lục trần bổn lai không tịch

Phàm phu vọng sanh chấp trước

Niết-bàn sanh tử bình đẳng

Tứ hải a thùy hậu bạc

Vô vi đại đạo tự nhiên

Bất dụng tương tâm họa độ

Bồ-tát tán đản linh thông

Sở tác thường hàm diệu giác

Thanh văn chấp pháp tọa thiền

Như tàm thổ ti tự phược

Pháp tánh bổn lai viên minh

Bệnh dũ hà tu chấp dược

Liễu tri chư pháp bình đẳng

Tiêu nhiên thanh hư khoái lạc

Tạm dịch: Thiện Ác Không Hai

Ta tự thân tâm vui vẻ

Tự nhiên không thiện không ác

Pháp thân tự tại chẳng hai

Đâu đâu cũng là chánh giác

Lục trần vốn là rỗng rang

Phàm phu vọng sanh chấp trước

Niết-bàn, sống chết bằng nhau

Bốn biển ai là dày mỏng

Vô vi đạo lớn tự nhiên

Chăng cần đem tâm tính toán

Bồ-tát bằng thẳng linh thông

Việc làm vốn hàm diệu giác

Thanh văn chấp pháp tọa Thiền

Như tằm nhả tơ tự trói

Pháp tánh bổn lai viên minh

Bệnh hết cần gì uống thuốc

Liễu tri chư pháp bình đẳng

Đương nhiên thanh hư, khoái lạc.

7- Nguyên văn: 色 空 不 二

法 性 本 無 青 黃, 衆 生 謾 造 文 章

吾 我 說 他 止 觀, 自 意 擾 擾 顛 狂

不 識 圓 通 妙 理, 何 時 得 會 眞 常

自 疾 不 能 治 療, 却 敎 他 人 藥 方

外 看 將 爲 是 善, 心 内 猶 若 钟 狼

愚 人 畏 其 地 獄, 智 者 不 異 天 堂

對 境 心 常 不 起, 舉 足 皆 是 道 場

佛 與 衆 生 不 二, 衆 生 自 作 分 張

若 欲 除 却 三 毒, 迢 迢 不 離 炎 殃

智 者 知 心 是 佛, 愚 人 樂 往 西 方

Phiên âm: Sắc Không Bất Nhị

Pháp tánh bổn vô thanh hoàng

Chúng sanh mạn tạo văn chương

Ngô ngã thuyết tha chỉ quán

Tự ý nhiễu nhiễu điên cuồng

Bất thức viên thông diệu lý

Hà thời đắc hội chân thường

Tự tật bất năng tri liệu

Khước giáo tha nhân dược phương

Ngoại khán tương vi thị thiện

Tâm nội do nhược sài lang

Ngu nhân úy kỳ địa ngục

Trí giả bất dị thiên đường

Đối cảnh tâm thường bất khởi

Cử túc giai thị đạo trường

Phật dữ chúng sanh bất nhị

Chúng sanh tự tác phân trương

Nhược đục trừ khước tam độc

Điều điều bất ly viêm ương

Trí giả tri tâm thị Phật

Ngu nhân lạc vãng Tây phương

Tạm dịch: Sắc Không Chẳng Hai

Pháp tánh vốn không xanh vàng

Chúng sanh dối tạo văn chương

Ta người nói nào chỉ quán

Tự nhiên phiền nhiễu điên cuồng

Chẳng hiểu diệu lý viên thông

Bao giờ mới hiểu chân thường

Tự bệnh chẳng thể trị liệu

Lại đi dạy người thuốc men

Bên ngoài trông như hiền lương

Trong tâm như là lang sói

Kẻ ngu sợ nơi địa ngục

Người trí chẳng thích thiên đường

Đối cảnh tâm thường không khởi

Nhấc chân đều là đạo tràng

Phật cùng chúng sanh không hai

Chúng sanh tự mình phân biệt

Nếu muốn bài trừ tam độc

Lững thững chẳng rời viêm lương

Người trí biết tâm là Phật

Người ngu ham đến Tây phương.

8- Nguyên văn: 生 死 不 二

世 間 諸 法 如 幻, 生 死 猶 若 雷 電

法 身 自 在 圓 通, 出 入 山 河 無 間

顚 倒 妄 想 本 空, 船 苦 無 迷 無 亂

三 毒 本 自 解 脫, 何 須 摄 念 觀 禪

只 爲 愚 人 不 了, 從 他 戒 律 决 斷

不 識 寂 滅 具 如, 何 時 得 登 彼 岸

智 者 無 惡 可 斷, 運 用 隨 心 合 散

法 性 本 來 空 寂, 不 爲 生 死 所 衅

若 欲 斷 除 煩 惱, 此 是 無 明 癡 漢

煩 惱 卽 是 菩 提, 何 用 別 求 禪 觀

實 際 無 佛 無 魔, 心 體 無 形 無 段

Phiên âm: Sanh Tử Bất Nhị

Thế gian chư pháp như ảo

Sanh tử do nhược lôi điện

Pháp thân tự tại viên thông

Xuất nhập sơn hà vô gián

Điên đảo vọng tưởng bổn không

Bát nhã vô mê vô loạn

Tam độc bổn tự giải thoát

Hà tu nhiếp niệm quán thiền

Chỉ vi ngu nhân bất liễu

Tùng tha giới luật quyết đoán

Bất thức tịnh diệt chân như

Hà thời đắc đăng bỉ ngạn

Trí giả vô ác khả đoạn

Vận dụng tùy tâm hợp tán

Pháp tánh bổn lai không tịch

Bất vi sanh tử sở bạn

Nhược dục đoạn trừ phiền não

Thử thị vô minh si hán

Phiền não tức thị Bồ-đề

Hà dụng biệt cầu thiền quán

Thật tế vô Phật vô ma

Tâm thể vô hình vô đoạn

Tạm dịch: Sanh Tử Không Hai

Mọi vật thế gian hư ảo

Sống chết như do điện xẹt

Pháp thân tự tại viên thông

Vào ra sơn hà không dứt

Điên đảo vọng tưởng vốn không

Bát-nhã không mê không loạn

Ba độc vốn là giải thoát

Cần chi nhiếp niệm, quán Thiền

Chỉ vì kẻ ngu không biết

Y theo giới luật quyết đoán

Chẳng hiểu tịch diệt chân như

Bao giờ qua đến bờ kia

Ngươi trí chẳng ác khả đoạn

Chẳng bị chết sống trói buộc

Nếu muốn đoạn trừ phiền não

Đó là gã khờ ngu si

Phiền não tức là Bồ-đề

Cần gì phải cầu Thiền quán

Thật ra chẳng Phật chẳng ma

Tâm thể vô hình vô đoạn.

9- Nguyên văn: 斷 除 不 二

丈 夫 運 用 堂 堂, 消 遙 自 在 無 方

一 切 不 能 爲 害, 堅 固 猶 若 金 剛

不 著 二 邊 中 道, 偷 然 非 斷 非 常

五 欲 貪 瞋 是 佛, 地 獄 不 異 天 堂

愚 人 妄 生 分 別, 流 浪 生 死 猖 狂

智 者 達 色 無 礙, 聲 聞 無 不 徊 惶

法 性 本 無 何 翳, 衆 生 妄 執 青 黃

如 來 引 接 迷 愚, 或 說 地 獄 天 堂

彌 勒 身 中 自 在, 何 須 別 處 思 量

棄 却 眞 如 佛 像, 此 人 卽 是 顚 狂

聲 聞 心 中 不 了, 唯 只 趁 逐 言 章

言 章 本 非 眞 道, 轉 加 鬭 爭 剛 強

心 裏 妩 蛇 蝮 歇, 螫 著 便 卽 遭 傷

不 解 文 中 取 義, 何 時 得 會 眞 常

死 人 無 及 地 獄, 神 識 枉 受 災 殃

Phiên âm: Đoạn Trừ Bất Nhị

Trượng phu vận dụng đường đường

Tiêu diêu tự tại vô phương

Nhất thiết bất năng vi hại

Kiên cố do nhược kim cương

Bất trước nhị biên trung đạo

Tiêu nhiên phi đoạn phi thường

Ngũ dục tham sân thị Phật

Địa ngục bất dị thiên đường

Ngu nhân vọng sanh phân biệt

Lưu lãng sanh tử xương cuồng

Trí giả đạt sắc vô ngại

Thanh văn vô bất bàng (?) hoàng

Pháp tánh bổn vô hà ế

Chúng sanh vọng chấp thanh hoàng

Như Lai dẫn tiếp mê ngu

Hoặc thuyết địa ngục thiên đường

Di Lặc thân trung tự tại

Hà tu biệt xứ tư lượng

Khí khước chân như Phật tượng

Thử nhân tức thị điên cuồng

Thanh văn tâm trung bất liễu

Duy chỉ sấn trục ngôn chương

Ngôn chương bổn phi chân đạo

Chuyển gia đấu tranh cương cường

Tâm lý ngoan xà phúc hiết

Thích trước tiện tức tao thương

Bất giải văn trung thủ nghĩa

Hà thời đắc hội chân thường

Tử nhập vô gián địa ngục

Thần thức uổng thụ tai ương

Tạm dịch: Đoạn Trừ Không Hai

Trượng phu vận dụng đường đường

Tiêu diêu tự tại chẳng hai

Tất cả đều không thể hại

Cứng cỏi như là kim cương

Không ở hai bên, chính giữa

Đương nhiên không đoạn không thường

Năm dục tham sân là Phật

Địa ngục chẳng khác thiên đường

Người ngu lầm sanh phân biệt

Trôi nói sống chết dữ dằn

Người trí đạt sắc chẳng ngại

Thanh văn chẳng khỏi bàng hoàng

Pháp tánh bổn không tỳ vết

Chúng sanh lầm chấp xanh vàng

Như Lai tiếp dẫn mê ngu

Hoặc nói địa ngục thiên đường

Di Lặc trong thân tự có

Cần gì chỗ khác tư lường

Liệng bỏ chân như Phật tượng

Người ấy tức là điên cuồng

Thanh văn trong tâm không hiểu

Duy chỉ rượt đuổi văn chương

Văn chương vốn không chân đạo

Chuyển thành tranh chấp cương cường

Trong tâm bọ cạp rắn rít

Đụng đến tức thì bị thương

Không rành trong văn thủ nghĩa

Bao giờ mới hiệp chân thường

Chết vào địa ngục vô gián

Thần thức uổng thọ tai ương.

10- Nguyên văn: 眞 俗 不 二

法 師 說 法 極 好, 心 中 不 離 煩 惱

口 談 文 字 化 他, 轉 更 增 他 生 老

眞 妄 本 來 不 二, 凡 夫 棄 妄 見 道

四 衆 雲 集 聽 講, 高 坐 論 義 浩 浩

南 坐 北 坐 相 爭, 四 衆 爲 言 爲 好

雖 然 口 談 甘 露, 心 裏 尋 常 枯 燥

自 己 元 無 一 錢, 曰 夜 數 他 珍 寶

恰 似 無 智 愚 人, 棄 却 眞 金 擔 草

心 中 三 毒 罙 捨, 未 審 何 時 得 道

Phiên âm: Chân Tục Bất Nhị

Pháp sư thuyết pháp cực hảo

Tâm trung bất ly phiền não

Khẩu đàm văn tự hóa tha

Chuyển cánh tăng tha sanh lão

Chân vọng bổn lai bất nhị

Phàm phu khí vọng mịch đạo

Tứ chúng vân tập thính giảng

Cao tọa luận nghĩa hạo hạo

Nam tọa Bắc tọa tương tranh

Tứ chúng vi ngôn vi hảo

Tuy nhiên khẩu đàm cam lộ

Tâm lý tầm thường khô táo

Tự kỷ nguyên vô nhất tiền

Nhật dạ số tha trân bảo

Kháp tự vô trí ngu nhân

Khí khước chân kim đảm thảo

Tâm trung tam độc bất xả

Vị thẩm hà thời đắc đạo

Tạm dịch: Chân Tục Không Hai

Pháp sư nói pháp thật hay

Trong tâm không rời phiến não

Miệng nói văn tự dạy người

Trở lại càng thêm sanh lão

Chân vọng bổn lai không hai

Phàm phu bỏ vọng tìm đạo

Tứ chúng bu lại nghe giảng

Tòa cao luận nghĩa ào ào

Nam tòa, Bắc tòa tranh nhau

Tứ chúng cho là lời tốt

Tuy nhiên miệng nói cam-lồ

Trong tâm lại thường khô khát

Tự mình nguyên không một tiền

Tối ngày đếm báu cho người

Thành giống người ngu vô trí

Liệng bỏ vàng ròng gánh cỏ

Trong tâm ba độc không bỏ

Xin hỏi bao giờ đắc đạo.

11- Nguyên văn: 解 縛 不 二

律 師 持 律 自 缚, 自 缚 亦 能 缚 他

外 作 威 儀 恬 靜, 心 内 恰 似 洪 波

不 駕 生 死 船 筏, 如 何 渡 得 愛 河

不 解 眞 宗 正 理, 邪 見 言 辭 繁 多

有 二 比 丘 犯 律, 便 却 往 問 優 波

優 波 依 律 說 罪, 轉 增 比 丘 網 羅

方 丈 室 中 居 士, 維 摩 便 卽 來 訶

優 波 默 然 無 對, 淨 名 説 法 無 過

而 彼 戒 性 如 空, 不 在 内 外 娑 婆

勸 除 生 滅 不 肯, 忽 悟 還 同 釋 迦

Phiên âm: Giải Phược Bất Nhị

Luật sư trì luật tự phược

Tự phược diệc năng phược tha

Ngoại tác uy nghi điềm tĩnh

Tâm nội kháp tự hồng ba

Bất giá sanh tử thoàn (thuyền) phiệt

Như hà độ đắc ái hà

Bất giải chân tông chánh lý

Tà kiến ngôn từ phồn đa

Hữu nhị tỉ khâu phạm luật

Tiện khước vãng vấn Ưu Ba

Ưu Ba y luật thuyết tội

Chuyển tăng tỉ khâu võng la

Phương trượng thất trung cư sĩ

Duy Ma tiện tức lai kha

Ưu Ba mặc nhiên vô đối

Tịnh Danh thuyết pháp vô quá

Như bỉ giới tánh như không

Bất tại nội ngoại Ta-bà

Khuyến trừ sanh diệt bất khẳng

Hốt ngộ hoàn đồng Thích Ca

Tạm dịch: Trói Mở Không Hai

Luật sư trì luật tự trói

Tự trói rồi lại trói người

Ngoài làm oai nghi trang trọng

Trong tâm như thể sóng thần

Không cỡi thuyền bè sống chết

Làm sao qua được sông yêu

Không hiểu chính lý chân tông

Tà kiến ngôn từ đầy dẫy

Có hai Tỉ-kheo phạm luật

Liền tới hỏi ý Ưu Ba

Ưu Ba theo luật luận tội

Thành thêm Tỉ-kheo lưới lồng

Phương trượng trong thất cư sĩ

Duy Ma liền tới nạt đùa

Ưu Ba lặng thinh tắt họng

Tịnh Danh (Duy-ma) thuyết pháp không lỗi

Nhưng giới tánh kia như không

Không tại trong ngoài khắp chốn

Khuyến trừ sanh diệt không chịu

Bỗng ngộ như đồng Thích-ca.

12- Nguyên văn: 埂 照 不 二

禪 師 體 離 無 明, 煩 惱 從 何 處 生

地 獄 天 堂 二 相, 涅 槃 生 死 空 名

亦 無 貪 瞋 可 斷, 亦 無 袖 道 可 成

衆 生 與 佛 平 等, 自 然 聖 智 惺 惺

不 爲 六 塵 所 染, 句 句 獨 契 無 生

正 覺 一 念 玄 解, 三 世 坦 然 皆 平

非 法 非 律 自 制, 翛 然 眞 入 圓 成

絕 此 四 句 百 非, 如 空 無 作 無 依

Phiên âm: Cảnh Chiếu Bất Nhị

Thiền sư thể ly vô minh

Phiền não tùng hà xứ sanh

Địa ngục thiên đường nhất tướng

Niết-bàn sanh tử không danh

Diệc vô tham sân khả đoạn

Diệc vô Phật đạo khả thành

Chúng sanh dữ Phật bình đẳng

Tự nhiên Thánh trí tỉnh tỉnh

Bất vi lục trần sở nhiễm

Cú cú độc khế vô sanh

Chánh giác nhất niệm huyền giải

Tam thế thản nhiên giai bình

Phi pháp phi luật tự chế

Tiêu nhiên chân nhập viên thành

Tuyệt thử tứ cú bách phi

Như không vô tác vô y.

Tạm dịch: Cảnh Chiếu Không Hai

Thiền sư thể rời vô minh

Phiền não từ đâu sanh chớ ?

Địa ngục, thiên đường một tướng

Niết-bàn sống chết tên rỗng

Lại chẳng tham sân cần đoạn

Lại chẳng Phật đạo để thành

Chúng sanh và Phật bình đẳng

Tự nhiên Thánh trí rờ rỡ

Chẳng bị lục trần lấm nhiễm

Câu câu riêng khế vô sanh

Chánh giác một niệm huyền giải

Ba đời thản nhiên đều bằng

Không pháp, không luật tự chế

Đương nhiên chân nhập viên thành

Bỏ qua tứ cú, bách phi        

Trắng không vô tác vô y

13- Nguyên văn: 運 用 無 礙

我 今 滔 滔 自 在, 不 羡 公 王 卿 怠

四 時 猶 若 金 剛, 苦 樂 心 常 不 改

法 寶 喻 於 須 彌, 智 紘 羼 於 江 海

不 爲 八 風 所 牵, 亦 無 精 進 懈 怠

任 性 浮 沈 若 顚, 散 誕 縱 橫 自 在

遮 莫 刀 劍 臨 頭, 我 自 安 然 不 采

Phiên âm: Vận Dụng Vô Ngại

Ngã kim thao thao tự tại

Bất tiện công vương khanh đãi

Tứ thời do nhược kim cương

Khổ lạc tâm thường bất cải

Pháp hải dụ ư Tu-di

Trí tuệ quàng ư giang hải

Bất vi bát phong sở khiên

Diệc vô tinh tấn giải đãi

Nhậm tánh phù trầm nhược điên

Tán đản tung hoành tự tại

Già mạc đao kiếm lâm đầu

Ngã tự an nhiên bất thải (thái).

Tạm dịch: Vận Dụng Vô Ngại

Ta nay đạm đạm tự tại

Không ham công hầu khanh tướng

Bốn thời như thể kim cương

Không vui tâm thường không cải

Pháp bảo dụ như Tu-di

Trí tuệ rộng như sông biển

Không bị tám gió sai khiến

Lại không tinh tấn, biếng nhác

Mặc tình chìm nổi như điên

Thong thả tung hoành tự tại

Dù cho dao kiếm kề đầu

Ta cũng an nhiên chẳng sợ

14- Nguyên văn: 迷 悟 不 二

迷 時 以 空 爲 色, 悟 則 以 色 爲 空

迷 悟 本 無 差 別, 色 空 究 竟 還 同

愚 人 唤 南 作 北, 智 者 達 無 西 東

欲 見 如 來 妙 理, 常 在 一 念 之 中

陽 焰 本 非 其 水, 喝 鹿 狂 趁 忽 忽

自 身 虚 假 不 實, 將 空 更 欲 覓 空

世 人 迷 倒 至 甚, 如 犬 吠 雷 口 工

Phiên âm: Mê Ngộ Bất Nhị

Mê thời dĩ không vi sắc

Ngộ tắc dĩ sắc vi không

Mê ngộ bổn vô sai biệt

Sắc không cứu cánh hoàn đồng

Ngu nhân hoán Nam tác Bắc

Trí giả đạt vô Tây Đông

Dục mịch Như Lai diệu lý

Thường tại nhất niệm chi trung

Dương diệm bổn phi kỳ thủy

Hát lộc cuồng sấn thông thông

Tự thân hư giả bất thật

Tương không cánh dục mịch không

Thế nhân mê đảo chí thậm

Như khuyển phệ lôi công công

Tạm dịch: Mê Ngộ Không Hai

Lúc mê lấy không làm có 

Khi ngộ lấy có làm không

Mê ngộ vốn không sai khác

Có không rốt lại vẫn đồng

Kẻ ngu gọi Nam là Bắc

Trí giả đạt vô Tây, Đông

Muốn tìm diệu lý Như Lai

Thường tại bên trong một niệm

Sóng nắng vốn không phải nước

Nai khát chạy tràn lung tung

Tự thân hư giả không thật

Đem không để lại tìm không

Người đời mê muội quá chừng

Như chó sủa sấm gấu gấu.

 

 

TỤNG MỘT BÀI

(THIỀN SƯ TRÍ THƯỜNG CHÍ CHÂN QUI TÔNG)

 

Nguyên văn:

蛉 宗 事 理 絕, 曰 輪 正 當 午

自 在 如 師 子, 不 與 物 依 怙

獨 步 四 山 頂, 優 遊 三 大 路

欠 咕 飛 禽 墜, 嗍 呻 衆 邪 怖

機 竪 箭 易 及, 影 没 手 難 覆

施 張 若 工 伎, 裁 剪 如 尺 度

巧 鏤 萬 般 名, 歸 宗 還 似 土

語 默 音 聲 絕, 旨 妙 情 難 措 

棄 箇 眼 還 聾, 取 箇 耳 還 替

一 鏃 破 三 關, 分 明 箭 後 路

可 憐 大 丈 夫, 先 天 爲 心 祖

Phiên âm:

Qui Tông sự lý tuyệt

Nhật luân chính đương ngọ

Tự tại như sư tử

Bất dữ vật y hỗ

Độc bộ tứ sơn đính

Ưu du tam đại lộ

Khiếm khư phi cầm trụy

Tần thân chúng tà bố

Cơ thủ tiễn dị cập

Ảnh một thủ nan phúc

Thi trương nhược công kỹ

Tài tiễn như xích độ

Xảo lũ vạn ban danh

Qui Tông hoàn tự thổ

Ngữ mặc âm thanh tuyệt

Chi diệu tình nan thố

Khí cá nhãn hoàn lung

Thủ cá nhĩ hoàn cổ

Nhất thốc phá tam quan

Phân minh tiễn hậu lộ

Khả lân đại trượng phu

Tiên Thiên vi tâm Tổ

Tạm dịch:

Sự lý Qui Tông dứt

Mặt trời đang chính ngọ

Tự tại như sư tử

Chẳng cùng vật nương tựa

Một mình bổn đầu non

Ưu du ba đường lớn

Phun hơi chim bay rớt

Nhăn gằn chúng tà khiếp

Cơ phát tên không kịp

Ảnh lặn tay khó chụp

Thi trương như công kỷ

Cắt xén như xích độ

Khéo khắc muôn ban danh

Qui Tông như là đất

Nói nín âm thanh dứt

Diệu chỉ tình khó làm

Bỏ con mắt bị điếc

Giữ lỗ tai bị mù

Một tên phá ba ải

Rõ rành đường sau tên

Thương thay đại trượng phu

Tiên Thiên làm tâm Tổ

 

 

TỤNG MƯỜI CHÍN BÀI

(ĐẠI SƯ TRÍ NHÀN HƯƠNG NGHIÊM TRAO CHỈ)

 

Bài 1

Nguyên văn:

古 人 骨, 多 靈 異, 賢 子 孫, 密 安 置

此 一 門, 成 孝 義, 人 未 達, 莫 差 池

須 志 固, 遣 狐 疑, 燊 安 静, 不 傾 危

向 卽 遠, 求 卽 離, 取 卽 急, 失 卽 遲

無 計 校, 忘 覺 知, 濁 流 識, 今 古 僞

一 剎 那, 通 變 異, 嵯 峨 山, 石 火 氣

内 裏 發, 焚 巔 累, 無 遮 欄, 燒 海 底

法 網 疎, 靈 燄 細, 六 月 队, 去 衣 被

蓋 不 得, 無 假 僞, 達 道 人, 唱 祖 意

我 師 宗, 古 來 諱, 唯 此 人, 善 安 置

足 法 財, 具 慚 愧, 不 虚 施, 用 處 諦

有 乂 問, 少 可 氣, 更 審 來, 說 米 貴

Phiên âm:

Cổ nhân cất, Đa linh dị, Hiền tử tôn, Mật an trí

Thử nhất môn, Thành hiếu nghĩa, Nhân vị đạt,Mạc sai trì

Tu chí cố, Khiển hồ nghi, Đắc an tĩnh, Bất khuynh nguy

Hướng tức viễn, Cầu tức ly, Thử tức cấp, Thất tức trì

Vô kế hiệu, Vong giác tri, Trọc lưu thức, Kim cổ ngụy

Nhất sát-na, Thông biến dị, Tha nga sơn, Thạch hỏa khí

Nội lý phát, Phần điên lụy, Vô già lan, Thiêu hải để

Pháp võng sơ, Linh diễm tế,  Lục nguyệt ngọa, Khứ y bị

Cái bất đắc, Vô giả ngụy, Đạt đạo nhân, Xướng Tổ ý

Ngã sư tông, Cổ lai húy, Duy thử nhân, Thiện an trí

Túc pháp tài, Cụ tàm quý, Bất hư thí, Dụng xứ đế

Hữu nhân vấn, Thiêu tha khí, Cánh thẩm lai, Thuyết mễ quý.

Tạm dịch:

Xương người xưa

Nhiều linh dị

Con cháu hiền

Mật an trí

Một cửa đó

Thành hiếu nghĩa

Người chưa đạt

Chớ sai trì

Nên gắng chí

Sau hồ nghi

Được an tĩnh

Chẳng khuynh nguy

Hướng tức xa

Cầu tức rời

Thủ tức gấp

Mất tức chậm

Chẳng so sánh

Quên giác tri

Rọc lưu thức

Xưa nay Ngụy

Một sát-na

Thông biến dị

Núi chớn chở

Đá lửa khí

Trong đó phát

Đốt núi non

Chẳng ngăn chặn

Đốt đáy biển

Lưới pháp thưa

Lửa linh nhỏ

Tháng sáu nằm

Bỏ áo bị

Che chẳng được

Chẳng giả trá

Người đạt đạo

Xướng ý Tổ

Sư Tông ta

Xưa nay kỵ

Chỉ người đó

Giỏi an trí

Đủ pháp tài

Đủ xấu hổ

Chẳng làm suông

Dụng xứ đế

Có người hỏi

Quát nạt nhẹ

Lại hỏi nữa

Nói gạo quý

Bài 2

Nguyên văn: 最 後 語

有 一 語

全 規 矩

休 思 惟

不 自 許

路 逢 達 道 人

揚 眉 省 来 處

蹋 不 著

多 疑 慮

却 思 看

帶 伴 侣

一 生 參 學 事 無 成

恝 慇 抱 得 栴 檀 樹

Phiên âm: Tối hậu ngữ

Hữu nhất ngữ

Toàn quy củ

Hưu tư duy

Bất tự hứa

Lộ phùng đạt đạo nhân

Dương mi tỉnh lai xứ

Đạp bất trước

Đa nghi lự

Khước tư khán

Đái bạn lữ

Nhất sanh tham học sự vô thành

Cần ân bão đắc chiên đàn thụ

Tạm dịch: Lời sau cùng

Có một lời

Toàn quy củ

Thôi tư duy

Chẳng tự hứa

Trên đường gặp đạt đạo

Nhướng mài chỗ tỉnh lại

Giẫm chẳng được

Lắm nghi ngờ

Lại nghĩ xem

Mang bạn bè

Một đời tham học chuyện không thành

Ân cần ôm được cây chiên-đàn.

Bài 3

Nguyên văn: 暢 玄 與 崔 大 夫

達 人 多 隱 顯

不 定 惫 形 儀

語 下 不 遣 迹

密 密 潛 護 持

動 容 揚 古 路

明 妙 乃 方 知

應 物 但 施 設

莫 道 不 思 議

Phiên âm: Sướng huyền dữ Thôi đại phu

Đạt nhân đa ẩn hiển

Bất định lộ hình nghi

Ngữ hạ bất di tích

Mật mật tiềm hộ trì

Động dung dương cổ lộ

Minh diệu nãi phương tri

Ứng vật đãn thi thiết

Mạc đạo bất tư nghị

Tạm dịch: Bàn huyền cùng đại phu Thôi

Người đạt nhiều ẩn hiển

Chẳng định lộ hình dung

Ngay lời chẳng lưu dấu

Mật mật ngầm hộ trì

Nhếch mặt đường xưa lộ

Minh diệu rồi mới biết

ng vật mà thi thiết

Đừng nói chẳng tư nghì.

Bài 4

Nguyên văn: 達 道 場 與 城 陰 行 者

理 奥 絕 思 量

根 尋 徑 路 長

因 兹 知 隔 闊

無 那 被 封 疆

人 生 須 特 達

起 坐 覺 馨 香

清 淨 如 來 子

安 然 坐 道 場

Phiên âm: Đạt đạo dữ trường Thành Âm hành giả

Lý áo tuyệt tư lượng

Căn tầm kính lộ trường

Nhân tư tri cách khoát

Vô na bị phong cương

Nhân sanh tu đặc đạt

Khởi tọa giác hinh hương

Thanh tịnh Như Lai tử

An nhiên tọa đạo trường.

Tạm dịch: Đạt đạo trường cùng hành giả Thành Âm

Lý ảo cùng tư lượng

Căn tầm qua đường dài

Nhân đó biết rộng cách

Vô na phi phong cương

Đời người phải đặc đạt

Ngồi dậy biết mùi thơm

Thanh tịnh con Như Lai

An nhiên ngồi đạo tràng

Bài 5

Nguyên văn: 與 薛 判 官

一 滴 滴 水, 一 焰 焰 火

飲 水 人 醉, 向 火 人 老

不 飲 不 向, 無 復 安 队

物 折 弓 箭, 蹋 倒 射 垛

若 人 要 知, 先 去 鈎 錐

人 須 問 我, 我 是 阿 誰

快 道 快 道.

Phiên âm: Dữ Tiết phán quan

Nhất trích trích thủy, Nhất diễm diễm hỏa

Ẩm thủy nhân túy, Hướng hỏa nhân lão

Bất ẩm bất hướng, Vô phục an ngọa

Ảo chiết cung tiễn, Đạp đảo xạ đóa

Nhược nhân yếu tri, Tiên khứ câu trùy

Nhân tu vấn ngã, Ngã thị a thùy

Khoái đạo khoái đạo.

 

Tạm dịch: Cùng phán quan họ Tiết

Một giọt giọt nước

Một đốm đốm lửa

Uống nước người say

Hơ lửa người già

Chẳng uống chẳng hơ

Lại chẳng nằm yên

Bẻ gãy cung tên

Đạp ngã bãi bắn

Nếu người muốn biết

Trước đi câu chùy

Người nên hỏi ta

Ta là ai đây ?

Nói mau, nói mau !

Bài 6

Nguyên văn: 與 臨 濡 縣 行 著

丈 夫 咄 哉, 久 被 塵 埋

我 因 今 日, 得 入 山 來

揚 眉 示 我, 因 兹 眼 開

老 僧 手 風, 書 處 龍 鍾

語 下 有 意, 的 出 樊 籠

Phiên âm: Dữ Lâm Nhu huyện hành giả

Trượng phu đốt tai, Cửu bị trần mai

Ngã nhân kim nhật, Đắc nhập sơn lai

Dương mi thị ngã, Nhân tư nhãn khai

Lão tăng thủ phong, Thư xứ long chung

Ngữ hạ hữu ý, Đích xuất phàn lung.

Tạm dịch: Cùng hành giả huyện Lâm Nhu

Trượng phu ối chao

Lâu bị bụi bám

Ta nhân hôm nay

Được vào trong núi

Nhướng mài thị ta

Nhân đó mở mắt

Lão tăng tay gió

Chỗ sách điếc lác

Ngay lời có ý

Ra khỏi chuồng lồng.

Bài 7

Nguyên văn: 額 旨

思 遠 神 儀 奥, 精 虚 履 踐 通

見 聞 離 影 像, 密 際 語 前 蹤

得 意 塵 中 妙, 投 機 露 道 容

藏 明 照 警 覺, 肯 可 達 眞 宗

Phiên âm: Hiển chỉ

Tư viễn thần nghi áo, Tinh hư lý tiễn thông

Kiến văn ly ảnh tượng, Mật tế ngữ tiền tung

Đắc ý trần trung diệu, Đầu cơ lộ đạo dung

Tàng minh chiếu cảnh giác, Khẳng khả đạt chân tông.

Tạm dịch: Hiển chỉ

Nghĩ xa thần nghi áo

Tinh hư bước giẫm thông

Thấy nghe rời hình ảnh

Mật tế nói dấu xưa

Đắc ý trong trần diệu

Đầu cơ lộ đạo dung

Tàng minh chiếu cảnh giác

Khả nhận đạt chân tông.

Bài 8

Nguyên văn: 三 句 後 意

書 出 語 多 虚

虛 中 帶 有 無

却 向 書 前 會

放 却 意 中 珠

Phiên âm: Tam cú hậu ý

Thư xuất ngữ đa hư

Hư trung đái hữu vô

Khước hướng thư tiền hội

Phóng khước ý trung châu

Tạm dịch: Ý sau ba câu

Chữ lộ lời nhiều hư

Trong hư mang có không

Hãy hướng ngoài chữ hiểu

Quăng bỏ châu trong ý.

Bài 9

Nguyên văn: 答 鄭 郎 中 問 二 首

語 中 埋 迹, 聲 前 露 容

卽 時 妙 會, 古 人 同 風

響 應 機 宜, 無 自 他 宗

訶 起 騃 蟒, 奮 迅 成 龍

Phiên âm: Đáp Trịnh lang trung vấn nhị thủ

Ngữ trung mai tích, Thanh tiền lộ dung

Tức thời diệu hội, Cổ nhân đồng phong

Hưởng ứng cơ nghi, Vô tự tha tông

Kha khởi ngai mãng, Phấn tấn thành long

Tạm dịch: Hai bài đáp lời lang trung họ Trịnh

a- Trong lời lấp dấu

Ngoài tiếng lộ dung

Tức thời hiểu rõ

Người xưa cùng phong

Hưởng ứng cơ nghi

Không tự Tông khác

Vực dậy trăn khờ

Phấn đấu thành rồng

Bài 10

Nguyên văn:

語 裏 埋 筋 骨

音 聲 染 道 容

卽 時 才 妙 會

拍 手 趁 乖 龍

Phiên âm:

Ngữ lý mai cân cốt

Âm Thanh nhiễm đạo dung

Tức thời tài diệu hội

Phách thủ sấn quai long

Tạm dịch:

b- Trong lời vùi gân cốt

Âm thanh nhiễm đạo dung

Tức thời liền hiểu diệu

Vỗ tay đuổi rồng hung

Bài 11

Nguyên văn: 譚 道

的 的 無 兼 帶

獨 運 何 依 賴

路 逢 達 道 人

莫 將 語 默 對

Phiên âm: Đàm đạo

Đích đích vô kiêm đái

Độc vận hà y lại

Lộ phùng đạt đạo nhân

Mạc tương ngữ mặc đối

Tạm dịch: Đàm đạo

Đích đích chẳng kiêm đái

Độc vận chở ỷ lại

Trên đường gặp đạt đạo

Đừng đem nói nín đối.

Bài 12

Nguyên văn: 與 學 人 玄 機

妙 旨 迅 速

言 說 來 遲

纔 随 語 會

迷 却 神 機

揚 眉 當 問

對 面 熙 怡

是 何 境 界

同 道 方 知

Phiên âm: Dữ học nhân Huyền Cơ

Diệu chỉ tấn tốc

Ngôn thuyết lai trì

Tài tùy ngữ hội

Mê khước thần cơ

Dương mi đương vấn

Đối diện hi di

Thị hà cảnh giới

Đồng đạo phương tri

Tạm dịch: Cùng học nhân Huyền Cơ

Diệu chỉ mau lẹ

Lời nói chậm chạp

Vừa cùng lời hội

Mê ngay thần cơ

Nhướng mài mà hỏi

Đối mặt vui mừng

Là cảnh giới gì

Đồng đạo mới biết.

Bài 13

Nguyên văn: 明 道

思 思 似 有 蹤

明 明 不 知 處

借 問 示 宗 賓

徐 徐 暗 迴 顧

Phiên âm: Minh Đạo

Tư tư tự hữu tung

Minh minh bất tri xứ

Tá vấn thị tông tân

Từ từ ám hồi cố

Tạm dịch: Minh Đạo

Nghĩ nghị tự có dấu

Rõ rõ không biết chỗ

Xin hỏi khách chỉ Tông

Từ từ lén quay lại.

Bài 14

Nguyên văn: 玄 旨

去 去 無 標 的

來 來 只 麼 來

有 人 相 借 問

不 語 笑 咍 哈

Phiên âm: Huyền Chỉ

Khứ khứ vô tiêu đích

Lai lai chỉ ma lai

Hữu nhân tương tá vấn

Bất ngữ tiếu hải hải

Tạm dịch: Huyền Chỉ

Đi đi chẳng tiêu đích

Lại lại như thế lại

Có người ướm lời hỏi

Chẳng đáp cười khà khà.

Bài 15

Nguyên văn: 與 鄧 州 行 者

林 下 覺 身 愚

緣 不 帶 心 珠

開 口 無 言 說

筆 頭 無 可 書

人 問 香 嚴 旨

莫 道 在 山 居

Phiên âm: Dữ Đặng Châu hành giả

Lâm hạ giác thân ngu

Duyên bất đái tâm châu

Khai khẩu vô ngôn thuyết

Bút đầu vô khả thư

Nhân vấn Hương Nghiêm chỉ

Mạc đạo tại sơn cư

Tạm dịch: Cùng hành giả Đặng Châu

Dưới rừng cảm thân ngu

Do chẳng mang tâm châu

Mở miệng không lời lẽ

Đầu bút viết không được

Người hỏi Hương Nghiêm chỉ

Đừng nói tại trong núi.

Bài 16

Nguyên văn: 三 跳 後

三 門 前 合 掌

兩 廊 下 行 道

中 庭 上 作 儛

後 門 外 摇 頭

Phiên âm: Tam khiêu hậu

Tam môn tiền hợp chưởng

Lưỡng lang hạ hành đạo

Trung đình thượng tác vũ

Hậu môn ngoại diêu đầu

Tạm dịch: Sau ba bước nhảy

Trước cổng chùa chấp tay

Hai bên hành lang đạo

Giữa sân thường múa may

Ngoài cửa sau lắc đầu.

Bài 17

Nguyên văn: 上 根

咄 哉 莫 錯, 頓 爾 無 覺

空 處 發 言, 龍 驚 一 著

小 語 呼 召, 妙 絕 名 邈

巍 巍 道 流, 無 可 披 剥

Phiên âm: Thượng Căn

Đốt tai mạc thác

Đốn nhĩ vô giác

Không xứ phát ngôn

Long kinh nhất trước

Tiểu ngữ hô triệu

Diệu tuyệt danh mạc (mạo)

Nguy nguy đạo lưu

Vô khả phi lục

Tạm dịch: Thượng Căn

Ối chao chớ lầm !

Đốn nhĩ chẳng giác

Chỗ trống phát lời

Rồng sợ nhất trước

Lời nhỏ kêu gọi

Diệu tuyệt tên vẽ

Rờ rỡ đạo lưu

Chẳng thể tước lột

Bài 18

Nguyên văn: 破 法 身 見

向 上 無 爺 媒

向 下 無 男 女

獨 自 一 箇 身

切 須 了 却 去

聞 我 有 此 言

人 人 競 來 取

對 他 一 句 子

不 話 無 言 語

Phiên âm: Phá pháp thân kiến

Hướng thượng vô gia nương

Hướng hạ vô nam nữ

Độc tự nhất cá thân

Khước tu liễu khước khứ

Văn ngã hữu thử ngôn

Nhân nhân cạnh lai thủ

Đối tha nhất cú tử

Bất thoại vô ngôn ngữ

Tạm dịch: Phá pháp thân kiến

Hướng thượng không mẹ cha

Hướng hạ không con cái

Chỉ riêng một thân mình

Thiết tu liễu khước khứ

Nghe ta có lời này

Người người tranh nhau lấy

Đổi họ một câu nói

Không nói chẳng lời lẽ.

Bài 19

Nguyên văn: 粞 脚

子 啐 母 卓

子 覺 無 殼

母 子 俱 亡

應 緣 不 錯

同 道 唱 和

妙 云 獨 脚

Phiên âm: Độc Cước

Tử thốt (tốt) mẫu trác

Tử giác vô xác

Mẫu tử câu vong

Ứng duyên bất thác

Đồng đạo xướng hòa

Diệu vân độc cước

Tạm dịch: Độc Cước

Con khõ mẹ mổ

Con cảm không vỏ

Mẹ con đều chết

ng duyên không lầm

Đồng đạo xướng hòa

Diệu gọi độc cước.

 

 

BÀI TỤNG VÔ TÂM HIỆP ĐẠO

(HÒA THƯỢNG ĐỘNG SƠN LƯƠNG GIỚI)

 

Nguyên văn:

道 無 心 合 人

人 無 心 合 道

欲 識 箇 中 意

一 老 一 不 老

Phiên âm:

Đạo vô tâm hiệp nhân

Nhân vô tâm hiệp đạo

Dục thức cá trung ý

Nhất lão, nhất bất lão

Tạm dịch:

Đạo vô tâm hiệp người

Người vô tâm hiệp đạo

Muốn biết ý trong đó

Một lão, một không lão

 

 

TỤNG MƯỜI TÁM BÀI

(HÒA THƯỢNG LONG NHA CƯ ĐỘN)

 

l- Nguyên văn:

龍 牙 山 裏 龍

形 非 世 間 色

世 上 畫 龍 又

巧 巧 描 不 得

唯 有 識 龍 乂

一 見 便 心 息

Phiên âm:

Long nha sơn lý long

Hình phi thế gian sắc

Thế thượng họa long nhân

Xảo xảo miêu bất đắc

Duy hữu thức long nhân

Nhất kiến tiện tâm tức

Tạm dịch:

Rồng trong núi Long Nha

Hình khác thế gian tả

Khéo léo vẽ chẳng ra

Chỉ có người hiểu rồng

Vừa thấy tâm liền dừng

2- Nguyên văn:

唯 念 門 前 樹

能 容 鳥 泊 飛

來 者 無 心 喚

騰 身 不 慕 歸

若 人 心 似 樹

與 道 不 相 違

Phiên âm:

Duy niệm môn tiền thụ

Năng dung điểu bạc phi

Lai giả vô tâm hoán

Đằng thân bất mộ qui

Nhược nhân tâm tự thụ

Dữ đạo bất tương vi

Tạm dịch:

Cây trước cửa Duy niệm

Khá dung chim bay đậu

Kẻ đến không tâm kêu

Vọt thân chẳng nghĩ về

Nếu tâm người như cây

Cùng với đạo không xa.

3- Nguyên văn:

一 得 無 心 便 道 情

六 門 休 歇 不 勞 形

有 緣 不 是 余 朋 友

無 用 雙 眉 却 弟 兄

Phiên âm:

Nhất đắc vô tâm tiện đạo tình

Lục môn hưu hiết bất lao hình

Hữu duyên bất thị dư bằng hữu

Vô dụng song mi khước đệ huynh.

Tạm dịch:

Khi được vô tâm là đạo tình

Sáu cửa ngừng thôi chẳng nhọc hình

Có duyên chẳng phải ta bè bạn

Chẳng dụng hai mày chính đệ huynh.

4- Nguyên văn:

吾 了 還 同 未 悟 人

無 心 勝 負 自 安 神

從 前 古 德 稱 貧 道

向 此 門 中 有 幾 人

Phiên âm:

Ngộ liễu hoàn đồng vị ngộ nhân

Vô tâm thắng phụ tự an thần

Tùng tiền cổ đức xưng bần đạo

Hướng thử môn trung hữu kỷ nhân.

Tạm dịch:

Ngộ rồi như thể người chưa ngộ

Chẳng lòng thua thắng tự an thần

Từ xưa cổ đức xưng bần đạo

Hướng vào cửa ấy hữu kỷ nhân

5- Nguyên văn:

學 道 先 須 有 悟 由

還 如 曾 鬭 快 龍 舟

雖 然 舊 閣 於 空 地

一 度 赢 來 方 始 休

Phiên âm:

Học đạo tiên tu hữu ngộ do

Hoàn như tằng đấu khoái long chu

Tuy nhiên cựu các ư không địa

Nhất độ doanh lai phương thỉ hưu

Tạm dịch:

Học đạo trước nên có ngộ sơn

Lại như từng đấu đoạt thuyền rồng

Tuy nhiên gác cũ nơi đất trống

Một lần thắng thế mới ngưng công.

6- Nguyên văn:

心 空 不 及 道 空 安

道 與 心 空 狀 一 般

參 玄 不 是 道 空 士

一 生 相 逢 不 易 看

Phiên âm:

Tâm không bất cập đạo không an

Đạo dữ tâm không trạng nhất ban

Tham huyền bất thị đạo không sĩ

Nhất sinh tương phùng bất dịch khan

Tạm dịch:

Tâm không chẳng kịp đạo không an

Đạo cùng tâm không là một ban

Tham huyền chẳng phải đạo không sĩ

Một đời gặp gỡ chẳng dễ khan.

7- Nguyên văn:

自 小 從 師 學 祖 宗

閑 華 猶 似 纏 人 蜂

僧 眞 不 假 居 雲 外

得 後 知 無 色 自 空

Phiên âm:

Tự tiểu tùng sư học Tổ tông

Nhàn hoa do tự triền nhân phong

Tăng chân bất giả cư vân ngoại

Đắc hậu tri vô sắc tự không

Tạm dịch:

Từ nhỏ theo thầy học Tổ tông

Nhàn hoa do giống triền nhân ong

Tăng chân chẳng cứ ngoài mây ở

Đắc hậu biết không sắc tức không

8- Nguyên văn:

學 道 無 端 學 畫 龍

元 來 未 得 筆 頭 蹤

一 朝 體 得 眞 龍 後

方 覺 從 前 枉 用 功

Phiên âm:

Học đạo vô đoan học họa long

Nguyên lai vị đắc bút đầu tung

Nhất triêu thể đắc chân long hậu

Phương giác tùng tiền uổng dụng công

Tạm dịch:

Học đạo vô đoan học vẽ rồng

Nguyên lai chứa được bút đầu thông

Một mai thể đắc rồng chân thật

Mới biết từ xưa luống dụng công.

9- Nguyên văn:

成 佛 人 希 念 佛 多

念 來 歲 久 却 成 魔

君 今 欲 得 自 成 佛

無 念 之 人 不 較 多

Phiên âm:

Thành Phật nhân hi niệm Phật đa

Niệm lai tuế cửu khước thành ma

Quân kim dục đắc tự thành Phật

Vô niệm chi nhân bất giảo đa

Tạm dịch:

Thành Phật ít người, niệm Phật đa

Niệm nhiều năm tháng lại thành ma

Người nay muốn được thành chân Phật

Vô niệm Phật kia kiếm chẳng ra.

10- Nguyên văn:

在 夢 那 知 夢 是 虚

覺 來 方 覺 夢 中 無

迷 時 恰 是 夢 中 事

悟 後 還 同 睡 起 夫

Phiên âm:

Tại mộng na tri mộng thị hư

Giác lai phương giác mộng trung vô

Mê thời kháp thị mộng trung sự

Ngộ hậu hoàn đồng thụy khởi phu

Tạm dịch:

Tại mộng nào hay mộng là không

Tỉnh rồi mới biết mộng lông bông

Lúc mê chấp chuyện ngay trong mộng

Ngộ ra cũng kẻ thức dậy đồng.

11- Nguyên văn:

學 道 蒙 師 指 却 閑

無 中 有 路 隱 人 間

饒 君 講 得 千 經 論

一 句 臨 機 下 口 難

Phiên âm:

Học đạo mông sư chỉ khước nhàn

Vô trung hữu lộ ẩn nhân gian

Nhiêu quân giảng đắc thiên kinh luận

Nhất cú lâm cơ hạ khẩu nan

Tạm dịch:

Học đạo mong thầy chỉ cho nhàn

Trong không đường lộ ẩn nhân gian

Chấp ông giảng được ngàn kinh luận

Lâm cơ mở miệng một câu nan.

12- Nguyên văn:

菩 薩 聲 聞 未 蠱 空

人 天 來 往 訪 眞 宗

爭 如 佛 是 無 疑 士

端 坐 無 心 只 麼 通

Phiên âm:

Bồ-tát Thanh văn vị tận không

Nhân thiên lai vãng phỏng chân tông

Tranh như Phật thị vô nghi sĩ

Đoan tọa vô tâm chỉ ma thông.

Tạm dịch:

Bồ-tát Thanh văn chưa trọn không

Người Trời tạt đến hỏi chân Tông

Hiềm nỗi Phật là vô nghi sĩ

Ngồi nghiêm tâm rỗng chỉ thế thông.

13- Nguyên văn:

此 生 不 息 息 何 時

息 在 今 生 共 要 知

心 息 只 緣 無 妄 想

妄 除 心 息 是 休 時

Phiên âm:

Thử sanh bất tức tức hà thời

Tức tại kim sanh cộng yếu tri

Tâm tức chỉ duyên vô vọng tưởng

Vọng trừ tâm tức thị hưu thời.

Tạm dịch:

Đời này chẳng nghĩ nghị hà thì

Nghỉ tại đời nay cùng yếu tri

Tâm nghỉ duyên kia không vọng tưởng

Vọng trừ tâm nghĩ ấy hưu thì.

14- Nguyên văn:

迷 人 未 了 勸 盲 聾

土 上 加 泥 更 一 重

悟 人 有 意 同 迷 意

只 在 迷 中 迷 不 逢

Phiên âm:

Mê nhân vị liễu khuyến manh lung

Thổ thượng gia nê cánh nhất trùng

Ngộ nhân hữu ý đồng mê ý

Chỉ tại mê trung mê bất phùng

Tạm dịch:

Người mê không hiểu khuyên điếc đui

Trên đất thêm bùn kiếp nào nguôi

Ngộ mà có ý đồng mê ý

Chỉ tại trong mê mê chẳng lui

15- Nguyên văn:

夫 人 學 道 莫 貪 求

萬 事 無 心 道 合 頭

無 心 始 體 無 心 道

體 得 無 心 道 亦 休

Phiên âm:

Phù nhân học đạo mạc tham cầu

Vạn sự vô tâm đạo hiệp đầu

Vô tâm thỉ thể vô tâm đạo

Thể đắc vô tâm đạo diệc hưu

Tạm dịch :

Phàm người học đạo chớ tham cầu

Muôn sự không tâm đạo hiệp đầu

Vô tâm mới thể vô tâm đạo

Thể đắc không tâm đạo mới mầu.

16- Nguyên văn:

眉 間 毫 相 燄 光 身

事 見 爭 如 理 見 親

事 有 只 因 於 理 有

理 權 方 便 化 天 人

Phiên âm:

Mi gian hào tướng diêm quang thân

Sự kiến tranh như lý kiến thân

Sự hữu chỉ nhân ư lý hữu

Lý quyền phương tiện hóa thiên nhân.

Tạm dịch :

Chặng mày phóng tướng diêm quang thân

Sự thấy nào như lý thấy thân

Sự hữu bởi do nơi lý hữu

Lý dùng phương tiện hóa Thiên nhân

Một mai đại ngộ đều tiêu hết

Mới được gọi là vô sự nhân

17- Nguyên văn:

人 情 濃 厚 道 情 微

道 用 人 情 世 豈 知

空 有 人 情 無 道 用

人 情 能 得 幾 多 時

Phiên âm:

Nhân tình nồng hậu đạo tình vi

Đạo dụng nhân tình thế khởi tri

Không hữu nhân tình vô đạo dụng

Nhân tình năng đắc kỷ đa thời

Tạm dịch:

Nhân tình nồng hậu đạo tình vi

Đạo dụng nhân tình thế há tri

Không, có; nhân tình chẳng đạo dụng

Nhân tình có được bao nhiêu thì?

18- Nguyên văn:

尋 牛 須 訪 迹

學 道 訪 無 心

迹 在 牛 還 在

無 心 道 易 尋

Phiên âm:

Tầm ngưu tu phỏng tích

Học đạo phỏng vô tâm

Tích tại ngưu hoàn tại

Vô tâm đạo dị tầm

Tạm dịch:

Tìm trâu nên theo dấu

Học đạo hỏi vô tâm

Dấu tại trâu cũng tại

Vô tâm đạo dễ tầm

 

 

TỤNG BA BÀI

(ĐẠI SƯ TÔNG NHẤT HUYỀN SA SƯ BỊ)

 

1- Nguyên văn:

玄 沙 游 徑 別, 時 人 切 須 知

三 冬 暘 氣 盛, 六 月 降 霜 時

有 語 非 關 舌, 無 言 切 要 辭

會 我 最 後 句, 出 世 少 人 知

Phiên âm:

Huyền Sa du kính biệt, Thời nhân thiết tu tri

Tam đông dương khí thạnh, Lục nguyệt giáng sương thời

Hữu ngữ phi quan thiệt, Vô ngôn thiết yếu từ

Hội ngã tối hậu cú, Xuất thế thiểu nhân tri

Tạm dịch:

Huyền Sa du kính biệt

Người đời phải nên biết

Ba đông khí đương thạnh

Tháng sáu sương rơi miết

Có lời chẳng dính lưỡi

Chẳng nói lời cần thiết

Hiểu ta lời sau cùng

Xuất thế ít người biết.

2- Nguyên văn:

奇 哉 一 靈 叟, 那 頓 許 哎 哎

風 起 引 箜 篌, 迷 子 爭 頭 凑

設 使 總 不 是, 蝦 蟆 大 張 口

開 口 不 開 口, 終 是 犯 靈 叟

欲 識 箇 中 意, 南 星 眞 北 斗

Phiên âm:

Kì tai nhất linh tẩu

Na đốn hứa đâu đâu

Phong khởi dẫn không hầu

Mê tử tranh đầu thấu

Thiết sử tổng bất thị

Hà mô đại trương khẩu

Khai khẩu bất khai khẩu

Chung thị phạm linh tẩu

Dục thức cá trung ý

Nam tinh chân Bắc đẩu

Tạm dịch:

Lạ thay ông một linh

Bỗng chốc hứa đâu đâu

Gió thổi dẫn đàn không

(Một loại nhạc khí xưa như cây đàn sắt)

Kẻ mê tranh nhô đầu

Giá như đều không phải

Ễnh ương hả to hầu

Mở miệng không mở miệng

Rốt cùng phạm già mầu

Muốn biết ý trong đó

Sao Nam chân Bắc đẩu

3- Nguyên văn:

萬 里 神 光 頂 後 相

没 頂 之 時 何 處 望

事 已 成, 意 未 休

此 箇 從 來 觸 處 周

智 者 聊 聞 猛 提 取

莫 待 須 臾 失 却 頭

Phiên âm:

Vạn lý thần quang đính hậu tương

Một đính chi thời hà xứ vọng

Sự dĩ thành, ý vị hưu

Thử cá tùng lai xúc xứ chu

Trí giả liêu văn mãnh đề thủ

Mạc đãi tu du thất khước đầu

Tạm dịch:

Muôn dặm hào quang tướng sau trán

Lúc không có trán nhìn nơi đâu

Chuyện đã thành rồi, không thôi ý

Cái đó tùng lai xuất xứ châu

Kẻ trí tạm nghe mãnh đề thủ

Chớ chờ chốc lát mất ngay đầu.

 

 

TỤNG HAI BÀI

(ĐẠI SƯ CHÂN GIÁC TỈNH ĐĂNG CHIÊU KHÁNH)

 

1- Nguyên văn: 示 執 坐 襌 者

大 道 分 明 絕 點 塵

何 須 長 坐 始 相 親

遇 緣 儻 解 無 非 是

處 憒 那 能 有 故 新

Phiên âm: Thị chấp tọa Thiền giả

Đại đạo phân minh tuyệt điểm trần

Hà tu trường tọa thỉ tương thân

Ngộ duyên thảng giả vô phi thị

Xử hội na năng hữu cố tân

Tạm dịch : Khai thị người chấp trước ngồi Thiền

Đạo lớn rành rõ chẳng điểm đầu

Cần chi ngồi mãi mới tương thân

Gặp duyên thì hiểu không sai phải

Chỗ rối làm sao có cựu tân

Ngông ngáo há bằng anh chi độn

Tiêu diêu nào với tuệ hưu lân

Lúc chơi suối đá, khi chợ búa

Khá gọi yên hà ngoại vật nhân

2- Nguyên văn: 示 坐 禪 方 便

四 威 儀 内 坐 爲 先

澄 濾 身 心 漸 坦 然

瞥 爾 有 緣 隨 濁 界

當 須 莫 績 是 天 年

修 持 只 話 從 功 路

至 理 寧 論 在 那 邊

一 切 時 中 常 管 帶

因 緣 相 凑 豁 通 玄

Phiên âm: Thị tọa thiền phương tiện

Tứ uy nghi nội tọa vi tiên

Trừng lự thân tâm tiệm thản nhiên

Miết nhĩ hữu duyên tùy trọc giới

Đương tu mạc tục thị thiên niên

Tu trì chỉ thoại tùng công lộ

Chí lý ninh luận tại na biên

Nhất thiết thời trung thường quản đái

Nhân duyên tương thấu hoát thông huyền

Tạm dịch : Chỉ thị phương tiện ngồi Thiền

Trong bốn oai nghi ngồi là tiên

Gạn lọc thân tâm tạm thản nhiên

Bỗng chốc hữu duyên theo nơi dục

Nên dừng ngay lại ấy thiên nhiên

Tu trì chỉ thoại cùng công lộ

Chí lý ninh luân tại na biên

Tất cả thời gian đều giữ lấy

Nhân duyên thấu suốt bỗng thông huyền

 

 

TỤNG MINH ĐẠO MỘT BÀI

(HÒA THƯỢNG LA HÁN QUẾ SÂM CHƯƠNG CHÂU)

 

Nguyên văn:

至 道 淵 曠, 勿 以 言 宣

言 宣 非 指, 孰 云 有 是

觸 處 皆 渠, 豈 喻 眞 虚

眞 虚 設 辯, 如 鏡 中 現

有 無 雖 彰, 在 處 無 傷

無 傷 無 在, 何 拘 何 閔

不 假 功 成, 將 何 法 爾

法 爾 不 爾, 俱 爲 脣 齒

若 以 斯 陳, 埋 沒 宗 旨

宗 非 意 陳, 無 以 見 聞

見 聞 糸 脱, 如 水 中 月

於 此 不 明, 翻 爲 剩 法

一 法 有 形, 翳 汝 眼 晴

眼 睛 不 雀, 世 界 崢 嶸

我 宗 奇 特, 當 陽 顯 赫

佛 及 衆 生, 皆 承 恩 力

不 在 低 頭, 思 量 難 得

拶 破 面 門, 覆 蓋 乾 坤

快 須 薦 取, 脫 却 根 塵

其 如 不 忍, 謾 說 而 今

Phiên âm:

Chí đạo uyên khoáng, Vật dĩ ngôn tuyên

Ngôn tuyên phi chỉ, Thục vân hữu thị

Xúc xứ giai cừ, Khởi dụ chân hư

Chân hư thiết biện, Như kính trung hiện

Hữu vô tuy chương, Tại xứ vô thương

Vô thương vô tại, Hà câu hà ngại

Bất giả công thành, Tương hà pháp nhĩ

Pháp nhĩ bất nhĩ, Câu vi thần xỉ

Nhược dĩ tư trần, Mai một Tông chỉ

Tông phi ý trần, Vô dĩ kiến văn

Kiến văn bất thoát, Như thủy trung nguyệt

Ư thử bất minh, Phiên vi thặng pháp

Nhất pháp hữu hình, Ế nhữ nhãn tinh

Nhãn tinh bất minh, Thế giới tranh vanh

Ngã Tông kỳ đặc, Đương dương hiển hách

Phật cập chúng sanh, Giai thừa ân lực

Bất tại đê đầu, Tư lượng nan đắc

Tạt phá diện môn, Phúc cái càn khôn

Khoái tu tiến thủ, Thoát khước căn trần

Kỳ như bất hiểu, Mạn thuyết nhi kim.

Tạm dịch:

Chí đạo sâu rộng

Đừng dùng lời nói

Lời nói chẳng chỉ

Ai cho là đúng

Đâu đâu cũng hắn

Há dụ thật hư

Thật hư nếu rõ

Như trong gương hiện

Có không tuy rõ

Tại chỗ chẳng thương

Chẳng thương chẳng tại

Há câu, há nệ

Chẳng cần công thành

Lấy gì làm thế

Pháp nhĩ không thế

Đều là môi răng

Nếu bày như thế

Vùi lắp Tông chỉ

Tông chẳng ý bày

Chẳng lấy thấy nghe

Nghe thấy không thoát

Như trăng trong nước

Nơi đó không sáng

Lại thành pháp thừa

Một pháp có hình

Che bít mắt ông

Con mắt không sáng

Thế giới chót vót

Tông ta kỳ đặc

Đương dương hiển hách

Phật cùng chúng sanh

Đều thừa ân lực

Chẳng tại cúi đầu

Tư lượng tuy được

Ép phá diện môn

Che trùm trời đất

Hãy mau tiến thủ

Thoát khỏi căn trần

Còn như không hiểu

Nói láo mà thôi.

 

 

GIÁC ĐỊA TỤNG MỘT BÀI

(THIỀN SƯ NAM NHẠC DUY KÍNH)

 

Nguyên văn:

略 明 覺 地 名 同 異, 起 復 初 終 互 換 生

性 海 首 建 增 名 號, 妙 覺 還 依 性 覺 明

體 覺 俱 含 於 明 妙, 明 覺 妙 覺 並 雙 行

妙 覺 覺 妙 元 明 體, 全 成 無 漏 一 眞 精

明 覺 覺 明 明 所 了, 或 因 了 相 失 元 明

明 妙 二 覺 宗 體 覺, 體 覺 性 覺 二 同 明

湛 覺 圓 圓 無 增 滅, 此 士 無 佛 與 衆 生

不 覺 始 終 非 了 了, 不 聞 迷 悟 豈 惺 惺

是 稱 心 地 如 來 藏, 亦 無 覺 照 及 無 生

非 生 非 滅 眞 如 海, 湛 然 常 住 名 無 名

太 虚 未 覺 生 霞 點, 豈 聞 微 塵 有 漏 聲

空 滙 匪 離 於 覺 海, 動 寂 元 是 一 眞 明

覺 明 體 爾 含 靈 燄, 覺 明 逐 致 虧 盈 燄

差 之 不 返 名 無 覺, 會 之 復 本 始 覺 生

本 覺 由 因 始 夫 生, 正 蹙 還 依 合 蹙 明

由 他 二 種 成 差 互, 遂 令 渾 作 賴 耶 名

具 含 染 淨 雙 岐 路, 覺 明 含 處 異 途 萌

性 起 無 生 不 動 智, 不 離 覺 體 本 圓 成

性 起 轉 覺 翻 生 所, 遂 令 有 漏 墮 迷 盲

無 明 因 愛 相 滋 潤, 名 色 根 本 漸 次 生

七 識 轉 處 蒙 圓 鏡, 芒 六 生 時 蔽 覺 明

觸 受 有 取 相 依 起, 生 老 病 死 繼 績 行

業 識 茫 茫 没 苦 海, 徇 流 浩 浩 逐 嶔 滅

大 聖 慈 悲 奰 救 濟, 一 聲 用 處 出 三 聲

智 身 由 從 法 身 起, 行 身 還 約 智 善 生

智 行 二 身 融 無 二, 還 歸 一 體 本 來 平

萬 有 齊 含 眞 海 印, 一 心 普 现 總 圓 明

湛 光 酸 酸 衿 及 止, 空 性 蕩 蕩 無 所 停

處 處 示 生 無 生 相, 處 處 示 滅 無 滅 形

珠 鏡 頓 印 無 來 往, 浮 雲 聚 散 勿 常 程

出 没 任 眞 同 水 月, 應 緣 如 響 化 羣 情

衆 生 性 地 元 無 染, 只 緣 浮 妄 翳 眞 精

不 了 五 陰 如 空 聚, 豈 知 四 大 若 乾 城

我 慢 癡 山 高 屹 屹, 無 明 欲 海 杳 溟 溟

每 逐 旃 陁 憍 誑 友, 常 隨 猛 獸 作 悲 鳴

自 性 轉 識 翻 爲 幻, 自 心 幻 境 自 心 騖

了 此 幻 性 同 陽 燄, 空 華 識 浪 復 圓 成

太 虚 忽 覺 浮 雲 散, 始 覺 虚 硿 本 自 清

今 古 湛 然 常 給 瑩, 不 得 古 今 凡 聖 名

Phiên âm:

Lược minh giác địa danh đồng dị,

Khởi phục sơ chung hỗ hoán sanh,

Tánh hải thủ kiến tăng danh hiệu,

Diệu giác hoàn y tánh giác minh,

Thể giác câu hàm ư minh diệu,

Minh giác diệu giác tịnh song hành,

Diệu giác giác diệu nguyên minh thể,

Toàn thành vô lậu nhất chân tinh

Minh giác giác minh minh sở liễu,

Hoặc nhân liễu tướng thất nguyên minh,

Minh diệu nhị giác tông thể giác,

Thể giác tánh giác nhị đồng minh,

Trạm giác viên viên vô tăng giảm,

Thử trung vô Phật dữ chúng sanh,

Bất giác thỉ chung phi liễu liễu,

Bất văn mê ngộ khởi tỉnh tỉnh,

Thị xưng tâm địa Như Lai tạng,

Diệc vô giác chiếu cập vô sanh,

Phi sanh phi diệt chân như hải,

Trạm nhiên thường trụ danh vô danh,

Thái hư vị giác sanh hà điểm,

Khởi văn vi trần hữu lậu thanh,

Không âu phỉ ly ư giác hải,

Động tịch nguyên thị nhất chân minh,

Giác minh thể nhĩ hàm linh diễm,

Giác minh trục diễm trí khuy doanh,

Sai chi bất phản danh vô giác,

Hội chi phục bổn thỉ giác sanh,

Bổn giác do nhân thỉ giác sanh,

Chánh giác hoàn y hợp giác minh,

Do tha nhị chủng thành sai hỗ,

Toại linh hồn tác lại gia danh,

Cụ hàm nhiễm tịnh song kỳ lộ,

Giác minh hàm xứ dị đồ manh,

Tánh khởi vô sanh bất động trí,

Bất ly giác thể bổn viên thành,

Tánh khởi chuyển giác phiên sanh sở,

Toại linh hữu lậu đọa mê manh,

Vô minh nhân ái tương tư nhuận,

Danh sắc căn bản tiệm thứ sanh,

Thất thức chuyển xứ mông viên kính,

Ngũ lục sanh thời tế giác minh,

Xúc thụ hữu thủ tương y khởi,

Sanh lão bệnh tử kế tục hành,

Nghiệp thức mang mang một khổ hải,

Tuân lưu hạo hạo trục phiêu linh,

Đại Thánh từ bi hưng cửu tế,

Nhất thanh dụng xứ xuất tam thanh,

Trí thân do tùng pháp thân khởi,

Hành thân hoàn ước trí thân sanh,

Trí hành nhị thân dung vô nhị,

Hoàn qui nhất thể bổn lai bình,

Vạn hữu tề hàm chân hải ấn,

Nhất tâm phổ hiện tổng viên minh,

Trạm quang diêm diêm hà y chỉ,

Không tánh đãng đãng vô sở đình,

Xứ xứ thị sanh vô sanh tướng,

Xứ xứ thị diệt vô diệt hình,

Châu kính đốn ấn vô lai vãng,

Phù vân tụ tán vật thường trình,

Xuất một nhậm chân đồng thủy nguyệt,

Ứng duyên như hưởng hóa quần tình,

Chúng sanh tánh địa nguyên vô nhiễm,

Chỉ duyên phù vọng ế chân tinh,

Bất liễu ngũ ấm như không tụ,

Khởi tri tứ đại nhược Càn thành,

Ngã mạn si sơn cao ngật ngật,

Vô minh dục hải yểu minh minh,

Mỗi trục chiên đà kiêu cuống hữu,

Thường tùy mãnh thú tác bi minh,

Tự tánh chuyển thức phiên vi ảo,

Tự tâm ảo cảnh tự tâm kinh,

Liễu thử ảo tánh đồng dương diệm,

Không hoa thức lãng phục viên thành,

Thái hư hốt giác phù vân tán,

Thỉ giác hư không bổn tự thanh,

Kim cổ trạm nhiên thường hạo oánh,

Bất đắc cổ kim phàm Thánh danh.

Tạm dịch:

Lược minh giác địa tên giống khác

Há lại sơ chung hỗ vãn sinh

Biển tánh kiên cường tăng tên hiệu

Diệu giác vẫn y tánh giác minh

Thể giác đều hàm nơi minh diệu

Minh giác, diệu giác cùng chung trình

Diệu giác, giác diệu nguyên minh thể

Toàn thành vô lậu nhất chân tinh

Minh giác, giác minh minh sở liễu

Hoặc nhân liễu tướng mất nguyên minh

Minh diệu hai giác Tông thể giác

Thể giác, tánh giác cùng nhau minh

Trạm giác tròn đầy không tăng giảm

Trong đó không Phật cùng chúng sinh

Chẳng giác trước sau không liễu liễu

Chẳng nghe mê ngộ há tinh tinh

Đó là tâm địa Như Lai tạng

Cũng không giác chiếu và vô sinh

Không sanh không diệt thật như biển

Trạm nhiên thường trụ tên không tên

Thái hư không giác sanh rang điểm

Há nghe vi trần có lậu thinh

Bọt suông không rời nơi biển giác

Động tịnh nguyên là một chân minh

Giác minh thể nhĩ hàm linh diệu

Khuyết đầy rượt diệm đến giác minh

Sai không quay lại gọi vô giác

Hiểu quay lại gốc giác mới sinh

Do nó hai loại thành sai hỗ

Chánh giác hoàn y hàm giác minh

Liền khiến toàn tác lại gia danh

Ngã rẽ ngậm tròn hai nhiễm tịnh

Tính dậy không sanh chẳng động trí

Giác minh hàm xứ đường khác sinh

Chẳng rời giác thể vốn viên thành

Tính dậy chuyển giác thành chỗ sanh

Bèn khiến hữu lậu đọa mê sanh

Nhân ái mà nảy nở vô minh

Danh sắc gốc rễ dần thứ sanh

Thất thức chuyển xứ mong tròn kính

Xúc, thọ, hữu, thủ nương nhau dậy

Năm sáu lúc sanh che giác minh

Sanh, lão, bệnh, tử nối thành hình

Nghiệp thức mang mang đầy biển khổ

Đại Thánh từ bi hưng cứu tế

Tuần lưu man mác đuổi phiêu linh

Một tiếng dụng xứ xuất ba tiếng

Trí thân do nơi Pháp thân khởi

Hành thân cũng bởi trí thân sinh

Trí thành hai thân dung hiệp lại

Muôn vật cùng ngậm chân hải ấn

Quay về một thể xưa nay bình

Một tâm phổ hiện tổng sáng tròn

Ảnh lửa phừng phừng đâu nương dựa

Không tánh mênh mông chẳng chỗ dừng

Chốn chốn thị sanh không sanh tướng

Chốn chốn thị diệt chẳng diệt hình

Gương ngọc bỗng ấn không tới lui

Mây nổi tụ tan chẳng thường trình

Hiện tan nhiệm chân cùng trăng nước

Theo duyên như tiếng hóa quần tình

Chúng sanh tánh vốn không tiêm nhiễm

Chỉ nhân phù vọng che chân tinh

Không hiểu năm ấm như không tựu

Há biết tứ đại như Càn thành

Ngã mạn, núi si cao chót vót

Biển dục mịt mờ tối vô minh

Mỗi rượt Chiên đà kiều cuống hữu

Thường cùng thú dữ thê lương minh

Tự tánh chuyển thức thành hư ảo

Ảo cảnh tự tâm tự tâm kinh

Ảo tánh ấy cũng đồng dương diệm

Sóng thức không hoa lại viên thành

Thái hư bỗng cảm mây nổi tan

Mới biết hư không vốn tự tịnh

Xưa nay trạm nhiên thường sáng rỡ

Không được xưa nay phàm Thánh tên.

(Chú : Bài dịch chưa đạt ý, nhờ cao nhân chỉ giáo thêm!)

 

 

NĂM BÀI NHẬP ĐẠO THÂM THIỂN

(HÒA THƯỢNG LÂM KHÊ KÍNH THOÁT DĨNH CHÂU)

 

Bài 1- Nguyên văn:

露 柱 聲 聲 唤

猢 猻 繩 子 綷

中 下 莫 知 由

上 士 方 堪 看

Phiên âm:

Lộ trụ thanh thanh hoán

Hồ tôn thằng tử bạn

Trung hạ mạc tri do

Thượng sĩ phương kham khán

Tạm dịch:

Lộ trụ lên tiếng gọi

Khỉ kia dây nhợ trói

Trung hạ chẳng hiểu chi

Thượng đẳng mới biết coi

Bài 2- Nguyên văn:

露 柱 不 聲 唤

猢 猻 繩 子 斷

上 士 笑 呵 呵

中 流 若 爲 見

Phiên âm:

Lộ trụ bất thanh hoán

Hồ tôn thằng tử đoạn

Thượng sĩ tiếu ha ha

Trung lưu nhược vi kiến

Tạm dịch:

Lộ trụ chẳng tiếng gọi

Khỉ kia dây không trói

Thượng sĩ cười ha ha

Trung lưu như cần soi

Bài 3- Nguyên văn:

猢 猻 與 露 柱

未 免 東 西 步

任 唱 太 平 歌

徒 話 超 佛 祖

Phiên âm:

Hồ tôn dữ lộ trụ

Vị miễn đông tây bộ

Nhiệm xướng thái bình ca

Đồ thoại siêu Phật Tổ

Tạm dịch:

Khỉ kia cùng lộ trụ

Chẳng khỏi Đông Tây bộ

Mặc sức hát thái bình

Cho rằng siêu Phật Tổ

Bài 4- Nguyên văn:

我 見 匠 者 誇

語 默 玄 妙 句

不 善 本 根 源

巧 布 祇 園 事

Phiên âm:

Ngã kiến tượng giả khoa

Ngữ mặc huyền diệu cú

Bất thiện bổn căn nguyên

Xảo bố Kỳ Viên sự

Tạm dịch:

Ta thấy bậc giỏi khoe

Nói lặng câu diệu huyền

Cội nguồn không rành rõ

Khéo bày chuyện Kỳ Viên

Bài 5- Nguyên văn:

少 室 與 摩 竭

第 代 稱 揚 許

我 今 問 汝 徒

誰 作 將 來 主

Phiên âm:

Thiếu Thất dữ Ma-kiệt

Đệ đại xưng dương hứa

Ngã kim vấn nhữ đồ

Thùy tác tương lai chủ

Tạm dịch:

Thiếu Thất cùng Ma-kiệt

Đời đời xưng giỏi hay

Ta nay hỏi các người

Ai là chủ tương lai ?

 

 

MƯỜI BỐN BÀI TỤNG

(THIỀN SƯ PHÁP NHÃN VĂN ÍCH)

 

1- Nguyên văn: 三 界 唯 心

萬 法 唯 識, 唯 識 唯 心

眼 聲 耳 色, 色 不 到 耳

聲 何 觸 眼, 眼 色 耳 聲

萬 法 成 辦, 萬 法 匪 緣

豈 觀 如 幻, 大 地 山 河

誰 堅 誰 變.

Phiên âm: Tam giới duy tâm

Vạn pháp duy thức

Duy thức duy tâm

Nhãn thanh nhĩ sắc

Sắc bất đáo nhĩ

Thanh hà xúc nhãn

Nhãn sắc nhĩ thanh

Vạn pháp thành biện

Vạn pháp phi duyên

Khởi quán như ảo

Đại địa sơn hà

Thùy kiên thùy biến

Tạm dịch: Ba giới duy tâm

Muôn pháp duy thức

Duy thức duy tâm

Mắt nghe tai nhìn

Hình chẳng tới tai

Tiếng nào đụng mắt

Mắt hình tai tiếng

Muôn pháp thành biện

Muôn pháp chẳng duyên

Há nhìn như ảo

Đại địa sơn hà

Ai kiên? Ai biến?

2- Nguyên văn: 華 嚴 六 相 義

義 華 嚴 六 相

同 中 還 有 異

異 若 異 於 同

全 非 諸 佛 意

諸 佛 意 總 別

何 曾 有 同 異

男 子 身 中 入 定 時

女 子 身 中 不 留 意

不 留 意 絕 名 字

萬 象 明 明 無 理 事

Phiên âm: Hoa Nghiêm lục tướng nghĩa

Hoa Nghiêm lục tướng nghĩa

Đồng trung hoàn hữu dị

Dị nhược dị ư đồng

Toàn phi chư Phật ý

Chư Phật ý tổng biệt

Hà tằng hữu đồng dị

Nam tử thân trung nhập định thời

Nữ tử thân trung bất lưu ý

Bất lưu ý, tuyệt danh tự

Vạn tượng minh minh vô lý sự

Tạm dịch: Hoa Nghiêm sáu tướng nghĩa

Hoa Nghiêm sáu tướng nghĩa

Trong giống lại có khác

Khác như khác nơi giống

Toàn chẳng phải ý Phật

Ý chư Phật toàn khác

Chưa từng có khác giống

Trong thân nam tử lúc nhập định

Trong thân nữ tử chẳng lưu ý

Chẳng lưu ý dứt tên chữ

Vạn tượng rõ ràng chẳng sự lý

Bài 3- Nguyên văn: 瞻 須 菩 提

須 菩 提, 貌 古 奇

說 空 法, 法 不 離

信 不 及, 又 懷 疑

信 得 及, 復 何 之

倚 節 杖, 視 東 西

Phiên âm: Chiêm Tu Bồ Đề

Tu Bồ Đề

Mạo cổ kỳ

Thuyết không pháp

Pháp bất ly

Tín bất cập

Hựu hoài nghi

Tín đắc cập

Phục hà chi

Ỷ ngang (1) trượng

Thị đông tây

Tạm dịch: Nhìn Tu Bồ Đề

Tu Bồ Đề

Mặt xưa kỳ

Nói không pháp

Pháp chẳng rời

Tin không tới

Lại nghi ngờ

Tin tới được

Được cái gì ?

Dựa cây cung (1)

Nhìn Đông Tây

Chú (1): Cung là tên một giống trúc dùng làm gậy cho người già.

Bài 4- Nguyên văn: 禎 鼓 鳴

鼓 鼕 鼕

運 大 功

滿 朝 人

道 路 通

何 所 至  

達 者 莫 言 登 寶 地

Phiên âm: Nhai cổ minh

Cổ đông đông

Vận đại công

Mãn triều nhân

Đạo lộ thông

Hà sở chí

Đạt giả mạc ngôn đăng bảo địa

Tạm dịch: Trống kêu đường

Trống thùng thùng

Vận công lớn

Đầy cả người

Đường sá thông

Tới nơi nào ?

Người đạt chớ nói lên bảo địa

Bài 5- Nguyên văn: 示 捨 棄 慕 道

東 堂 不 折 桂, 南 華 不 學 倦

却 來 乾 竺 寺, 披 衣 效 坐 禪

禪 若 效 坐 得, 非 想 亦 何 偏

爲 報 參 禪 者, 須 悟 道 中 玄

如 何 道 中 玄, 眞 規 自 宛 然

Phiên âm: Thị xả khí mộ đạo

Đông đường bất chiết quế

Nam Hoa bất học tiên

Khước lai Càn Trúc tự

Phi y hiệu tọa Thiền

Thiền nhược hiệu tọa đấc

Phi tường diệc hậ thiên

Vi báo tham Thiền giả

Tu ngộ đạo trung huyền

Như hà đạo trung huyền

Chân qui tự uyển nhiên

Tạm dịch: Khai thị xả bỏ theo đạo

Đông đường không bẻ quế

Nam Hoa chẳng học tiên

Bỗng đến chùa Càn Trúc

Mặc áo học ngồi Thiền

Thiền nếu mà ngồi được

Chẳng tưởng chẳng lệch nào

Xin báo người ngồi Thiền

Nên ngộ huyền trong đạo

Thế nào huyền trong đạo ?

Chân qui tự nhiên thôi

Bài 6- Nguyên văn: 金 剛 經 爲 人 輕 賤 章

寶 劍 不 失, 虚 舟 不 刻

不 失 不 刻, 彼 子 爲 得

倚 待 不 堪, 孤 然 仍 則

烏 迹 虚 空, 有 無 埔 忒

Phiên âm: Kim cương kinh vi nhân khinh tiện chương

Bảo kiếm bất thất

Hư chu bất khắc

Bất thất bất khắc

Bỉ tử vỉ đắc

Ỷ đãi bất kham

Cô nhiên nhưng tắc

Điểu tích hư không

Hữu vô di thắc

Tạm dịch: Thuyên từ nói: ‘Kẻ trì kinh lên đất Phật’

Kiếm báu chẳng mất

Mạn thuyền không khắc

Không mất không khắc

Con hẳn làm được

Dựa đợi không kham

Cô nhiên nhưng tắc

Dấu chim trên không

Có không di thắc

Bài 7- Nguyên văn: 僧 問 隨 色 摩 尼 珠

摩 尼 不 隨 色

丞 裏 勿 摩 尼

摩 尼 與 衆 色

不 合 不 分 離

Phiên âm: Tăng vấn tùy sắc ma-ni châu

Ma-ni bất tùy sắc

Sắc lý vật ma-ni

Ma-ni dữ chúng sắc

Bất hợp bất phân ly

Tạm dịch: Tăng hỏi ngọc ma-ni tùy sắc

Ma-ni chẳng theo sắc

Trong màu chẳng ma-ni

Ma-ni cùng các màu

Chẳng hiệp, chẳng rời xa

Bài 8- Nguyên văn: 牛 頭 庵

國 城 南, 祖 師 庵

庵 舊 址, 依 雲 嵐

獸 馴 淑, 人 相 參

忽 有 心, 終 不 堪

Phiên âm: Ngưu Đầu am

Quốc thành nam

Tổ sư am

Am cựu chỉ

Y vân lam

Thú tuần thục

Nhân tương tham

Hốt hữu tâm

Chung bất kham

Tạm dịch: Am Ngưu Đầu (Đầu bò)

Nam quốc thành

Am Tổ sư

Nền am cũ

Nương núi mây

Thú thuần hiền

Người tương tham

Bỗng có tâm

Rốt bất kham

Bài 9- Nguyên văn: 乾 閨 婆 城

乾 闥 婆 城, 法 法 皆 爾

法 爾 不 爾, 名 相 眞 軌

日 煖 夜 涼, 海 深 山 起

乾 闥 婆 城, 是 非 亡 矣

Phiên âm: Càn-thát-bà thành

Càn-thát-bà thành

Pháp pháp giai nhĩ

Pháp nhĩ bất nhĩ

Danh tướng chân quỹ

Nhật noãn dạ lương

Hải thâm sơn khởi

Càn-thát-bà thành

Thị phi vong hĩ

Tạm dịch: Thành Càn-thát-bà

Thành Càn-thát-bà

Pháp pháp đều thế

Pháp nhĩ chẳng thế

Danh tướng chân quỹ

Trời nóng, trăng mát

Biển sâu núi cao

Thành Càn-thát-bà

Phải trái đều quên.

Bài 10- Nguyên văn: 因 僧 看 經

今 人 看 古 敎

不 免 心 中 鬧

欲 免 心 中 鬧

但 知 看 古 敎

Phiên âm: Nhân tăng khán kinh

Kim nhân khán cổ giáo

Bất miễn tâm trung náo

Dục miễn tâm trung náo

Đãn tri khán cổ giáo

Tạm dịch: Nhân tăng xem kinh

Người nay xem cổ Giáo

Chẳng khỏi trong lòng náo

Muốn khỏi lòng rối ren

Hãy biết xem cổ Giáo

Bài 11- Nguyên văn : 問 僧 云 會 麼 ? 對 不 會

會 與 不 會

與 汝 面 對

若 也 面 對 

眞 箇 不 會

Phiên âm: Vấn tăng vân: ‘Hội ma ?’ đối: ‘Bất hội’

Hội dữ bất hội

Dữ nhữ diện đối

Nhược dã diện đối

Chân cá bất hội

Tạm dịch: Hỏi tăng lãnh hội không, đáp không lãnh hội

Hội cùng chẳng hội

Cùng ông mặt đối

Nếu mà giáp mặt

Đúng là chẳng hội

Bài 12- Nguyên văn: 庭 柏 盆 蓮

一 朶 菡 萏 莲

兩 株 青 瘦 柏

長 向 僧 家 庭

何 勞 問 高 格

Phiên âm: Đình bá bồn liên

Nhất đóa hạm đạm liên

Luống chu thanh sấu bách

Trưởng hướng tăng gia đình

Hà lao vấn cao cách

Tạm dịch: Bồn sen trước sân cây bách

Một đóa sen chớm nở

Gầy xanh hai cây bách

Thò dài sân nhà tăng

Nhọc chi hỏi cao cách?

Bài 13- Nguyên văn: 正 月 偶 示

正 月 春, 順 時 節

情 有 無, 皆 含 悦

君 要 知, 得 誰 力

更 問 誰, 敎 誰 決

Phiên âm: Chính nguyệt ngẫu thị

Chính nguyệt xuân

Thuận thời tiết

Tình hữu vô [Tức loài hữu tình và vô tình].

Giai hàm duyệt

Quân yếu tri

Đắc thùy lực

Cánh vấn thùy

Giáo thùy quyết

Tạm dịch: Ngẫu thị tháng giêng

Xuân tháng giêng

Thuận thời tiết

Tình hữu vô

Đều hàm duyệt

Được sức ai

Ông cần biết

Nên hỏi ai

Bảo ai quyết

Bài 14- Nguyên văn: 寄 鍾 陵 光 僧 正

西 山 巍 巍 兮 聳 碧

漳 水 澄 澄 兮 練 蔷

對 現 分 明 有 何 極

Phiên âm: Ký Chung Lăng Quang Tăng chính

Tây sơn nguy nguy hề tủng bích

Chương thủy trừng trừng hề luyện sắc

Đối hiện phân minh hữu hà cực

Tạm dịch : Gởi quan Tăng chính Chung Lăng Quang

Tây sơn vòi vọi hề núi cao

Chương Thủy trong veo hề sắc lụa

Đối hiện rõ ràng có gì cùng cực?

 

 

BÁT TIỆM KỆ, GỒM CẢ TỰA

(BẠCH CƯ DỊ)

 

Nguyên văn:

貞元十九年八月,有大師曰凝公遷化於東都聖善寺 钵塔院.越明年春二月,有東來客白居易作八漸偈,偈 六句句四言贊之!初居易嘗求心要於師. 師賜我言焉,曰觀,曰覺, 曰定,曰慧,曰明 曰通,曰濟,曰捨. 繇是入於耳, 貫异心, 嗚呼!今師之報身則化,師之八言不化.至在八言!實無生忍觀之漸門也.故自觀至捨,次而贊 之,廣 一言爲一偈,謂之八漸偈.蓋欲以發揮師之心敎,且明居易不敢失墜也.既而升於堂,禮於牀, 跪而唱,泣而去.偈曰:

 

Phiên âm :

Đường Trinh Nguyên thập cửu niên, bát nguyệt, hữu đại sư viết Ngưng Công thiên hóa ư Đông Đô Thánh Thiện tự Bát Tháp viện. Việt minh niên xuân nhị nguyệt, hữu đông lai khách Bạch Cư Dị tác Bát Tiệm Kệ, kệ lục cú, cú tứ ngôn tán chi. Sư Cư Dị thường cầu tâm yếu ư sư. Sư tứ ngã ngôn yên (diên), viết quán, viết giác, viết định, viết tuệ, viết minh, viết thông, viết tế, viết xả diêu thị nhập ư nhĩ, quán ư tâm. Ô hô ! Kim sư chi báo thân tắc hóa, sư chi bát ngôn bất hóa. Chí tại bát ngôn ! Thật vô sanh nhẫn quán chi tiệm môn dã. Cố tự quán, chí xả, thứ nhi tán chi, quảng nhất ngôn vi nhất kệ, vị chi Bát Tiệm kệ. Cái dục dĩ phát huy sư chi tâm giáo, thả minh Cư Dị bất cảm thất trụy dã. Ký nhi thăng ư đường, lễ ư sàng, quỵ nhi xướng, khấp nhi khứ. Kệ viết:

Tạm dịch : Bài tựa

Tháng 8 mùa thu năm Đường Trinh Nguyên thứ 19, có đại sư Ngưng công qua đời tại viện Bát Tháp, chùa Thánh Thiện Đông Đô. Tháng 2 mùa xuân năm sau, có khách từ Đông lại tên Bạch Cư Dị làm tám bài Tiệm kệ, mỗi bài sáu câu, mỗi câu bốn chữ để tán thán. Trước đây Cư Dị thường cầu tâm yếu nơi sư, sư ban lời cho Dị này là Quán, Giác, Định, Tuệ, Minh, Thông, Tế, Xả. Dị nghe qua khắc sâu vào lòng. Than ôi, báo thân của sư hôm nay đã thiên hóa mà tám lời của sư chẳng hóa. Rốt ráo thay tám lời, đúng là tiệm môn quán Vô sanh nhẫn. Cho nên tự Quán tới Xả, Dị theo thứ tự mà tán thán, mỗi lời là một bài kệ, gọi là Tám Tiệm kệ, để gọi là phát huy tâm giáo của sư, đồng thời cũng nêu rõ Dị chẳng dám thất đọa. Thế là lên trên đường, lạy tại giường, quỳ mà đọc, khóc rồi ra đi. Kệ rằng:

Bài 1- Nguyên văn:

以 心 中 眼

觀 心 外 相

從 何 而 有

從 何 而 喪

觀 之 又 觀

則 辯 眞 妄

Phiên âm: QUÁN

Dĩ tâm trung nhãn

Quán tâm ngoại tướng

Tùng hà nhi hữu

Tùng hà nhi táng

Quán chi hựu quán

Tắc biện chân vọng

Tạm dịch: QUÁN

Dùng mắt trong tâm

Quán tướng ngoài tâm

Từ đâu mà có

Từ đâu mà tiêu

Quán rồi lại quán

Phân biệt giả thật

Bài 2- Nguyên văn:

惟 眞 常 在

爲 妄 所 蒙

眞 妄 苟 辯

覺 生 其 中

不 離 妄 有

而 得 真 空

Phiên âm: GIÁC

Duy chân thường tại

Vi vọng sở mông

Chân vọng cẩu biện

Giác sanh kỳ trung

Bất ly vọng hữu

Nhi đắc chân không

Tạm dịch: GIÁC

Duy chân còn mãi

Do vọng mù mờ

Chân vọng phân biệt

Giác sanh trong đó

Chẳng rời vọng có

Mà được chân không.

Bài 3- Nguyên văn:

眞 若 不 滅

妄 卽 不 起

六 根 之 源

湛 如 止 水

是 爲 禪 定

乃 脫 生 死

Phiên âm: ĐỊNH

Chân nhược bất diệt

Vọng tức bất khởi

Lục căn chi nguyên

Trạm như chỉ thủy

Thị vi Thiền định

Nãi thoát sanh tử

Tạm dịch: ĐỊNH

Chân nếu chẳng diệt

Vọng làm sao dậy ?

Nguồn của lục căn

Lặng như nước đứng

Gọi là Thiền định

Liền thoát sanh tử

Bài 4- Nguyên văn:

專 之 以 定

定 猶 有 繫

濟 之 以 慧

慧 則 皋 潫

如 珠 在 盤

盤 定 珠 慧

Phiên âm: TUỆ

Chuyên chi dĩ định

Định do hữu hệ

Tế chi dĩ tuệ

Tuệ tắc vô trệ

Như châu tại bàn

Bàn định châu tuệ

Tạm dịch: TUỆ

Chuyên ấy là định

Định vẫn còn buộc

Tế ấy là tuệ

Tuệ thì không trệ

Như châu tại mâm

Mâm định châu tuệ

Bài 5- Nguyên văn:

定 慧 相 合

合 而 後 明

菔 彼 萬 物

物 無 遁 形

如 大 圓 嬈

有 應 無 形

Phiên âm: MINH

Định tuệ tương hợp

Hợp nhi hậu minh

Chiếu bỉ vạn vật

Vật vô độn hình

Như đại viên kính

Hữu ứng vô tình

Tạm dịch: MINH

Định tuệ hợp nhau

Hợp rồi mới sáng

Chiếu soi vạn vật

Vật không ẩn hình

Như gương tròn lớn

Có ứng không tình

Bài 6- Nguyên văn:

慧 至 乃 明

明 則 不 昧

明 至 乃 通

通 則 無 礙

無 礙 者 何

變 化 自 在

Phiên âm: THÔNG

Tuệ chí nãi minh

Minh tắc bất muội

Minh chí nãi thông

Thông tắc vô ngại

Vô ngại giả hà

Biến hóa tự tại

Tạm dịch: THÔNG

Tuệ cùng thì sáng

Sáng thì không mờ

Sáng cùng thì thông

Thông thì không kẹt

Không kẹt là sao ?

Biến hóa tự tại

Bài 7- Nguyên văn:

通 力 不 常

應 念 而 變

變 相 非 有

隨 求 而 見

是 大 慈 悲

以 一 羼 萬

Phiên âm: TẾ

Thông lực bất thường

Ứng niệm nhi biến

Biến tướng phi hữu

Tùy cầu nhi kiến

Thị đại từ bi

Dĩ nhất tế vạn

Tạm dịch: TẾ

Thông lực không thường

Tùy niệm mà biến

Biến tướng không có

Tùy cầu mà thấy

Là từ bi lớn

Lấy một tế vạn

Bài 8- Nguyên văn:

衆 苦 既 濟

大 悲 亦 捨

苦 既 非 眞

悲 亦 是 假

是 故 衆 生

實 無 度 者

Phiên âm: XẢ

Chúng khổ ký tế

Đại bi diệc xả

Khổ ký phi chân

Bi diệc thị giả

Thị cố chúng sanh

Thật vô độ giả

Tạm dịch: XẢ

Các khổ đã tế

Đại bi cũng buông

Khổ nếu chẳng thật

Bi cũng là giả

Cho nên chúng sanh

Chẳng ai được độ

 

 

MƯỜI BÀI THƠ

(THIỀN SƯ ĐỒNG AN)

 

Bài 1

Nguyên văn: 心 印

問 君 心 印 作 何 顏

心 印 誰 人 敢 授 傳

歷 劫 坦 然 無 異 色

呼 爲 心 印 早 虚 言

須 知 本 自 靈 空 性

將 喻 紅 鑪 焰 裏 蓮

莫 謂 無 心 便 是 道

無 心 猶 隔 一 重 關

Phiên âm: Tâm Ấn

Vấn quân tâm ấn tác hà nhan

Tâm ấn thùy nhân cảm ứng truyền

Lịch kiếp thản nhiên vô dị sắc

Hô vi tâm ấn tảo hư ngôn

Tu tri bổn tự linh không tánh

Tương dụ hồng lô diệm lý liên

Mạc vị vô tâm tiện thị đạo

Vô tâm do cách nhất trùng quan

Tạm dịch: Tâm Ấn

Hỏi anh tâm ấn ấy thế nào ?

Tâm ấn ai người dám truyền trao

Bao kiếp thản nhiên không sắc khác

Gọi là tâm ấn ấy lời ngoa

Phải biết vốn từ linh không tánh

Dụ cho sen nở tại lò hồng

Chớ nói vô tâm kia là đạo

Vô tâm cách đạo một trùng quan

Bài 2

Nguyên văn: 祖 意

祖 意 如 空 不 是 空

蛊 機 爭 堕 有 無 功

三 賢 尚 未 明 斯 旨

十 聖 那 能 達 此 宗

透 網 金 鱗 由 滞 水

囘 塗 石 馬 出 沙 籠

慇 恝 爲 說 西 來 意

莫 問 西 來 及 與 東

Phiên âm: Tổ Ý

Tổ ý như không bất thị không

Tận cơ tranh đọa hữu vô công

Tam hiền thượng vị minh tư chỉ

Thập Thánh na năng đạt thử tông

Thấu võng kim lân do trệ thủy

Hồi đồ thạch mã xuất sa lung

Ân cần vị thuyết Tây lai ý

Mạc vấn Tây lai cập dữ Đông

Tạm dịch: Tổ Ý

Tổ ý như không chẳng phải không

Tận tâm tranh đọa có không công

Chỉ ý ba hiền còn chưa rõ

Tông kia mười Thánh cũng không thông

Lọt lưới cá vàng còn kẹt nước

Quay đầu ngựa đá thoát cát lồng

Nhắn nhủ chớ bàn Tây lai ý

Đừng hỏi từ Tây lại với Đông !

Bài 3

Nguyên văn: 玄 機

迢 迢 空 劫 勿 能 收

豈 爲 塵 機 作 繫 留

妙 體 本 來 無 處 所

通 身 何 更 有 蹤 由

靈 然 一 句 超 羣 象

迥 出 三 乘 不 假 修

撒 手 那 邊 諸 聖 外

迴 程 堪 作 火 中 牛

Phiên âm: Huyền Cơ

Điều điều không kiếp vật năng thu

Khởi vi trần cơ tác hệ lưu

Diệu thể bổn lai vô xứ sở

Thông thân hà cánh hữu tung do

Linh nhiên nhất cú siêu quần tượng

Huýnh xuất tam thừa bất giả tu

Tán thủ na biên chư Thánh ngoại

Hồi trình kham tác hỏa trung ngưu

Tạm dịch: Huyền Cơ

Không kiếp xa xa chẳng thể thu

Há bảo trần cơ nọ hệ lưu

Diệu thể xưa nay không xứ sở

Toàn thân nào lại có tung do

Một câu linh diệu siêu bầy tượng

Khác hẳn ba thừa khỏi phải tu

Thỏng tay bên ấy ngoài chư Thánh

Trong lửa quày đầu làm chú tru (1)

Chủ (1): Người Nghệ An gọi con trâu là con tru.

Bài 4

Nguyên văn: 塵 異

濁 者 自 濁 清 者 清

菩 提 煩 惱 等 空 平

誰 言 卞 璧 無 人 鐾

我 道 骧 珠 到 處 晶

萬 法 泯 時 全 體 現

三 乘 分 處 假 安 名

丈 夫 自 有 衛 天 氣

莫 向 如 來 行 處 行

Phiên âm: Trần Dị

Trọc giả tự trọc thanh giả thanh

Bồ-đề phiền não đẳng không bình

Thùy ngôn Biện bích vô nhân Tí

Ngã đạo ly châu đáo xứ tinh

Vạn pháp mẫn thời toàn thể hiện

Tam thừa phân xứ giả an danh

Trượng phu tự hữu xung thiên khí

Mạc hướng Như Lai hành xứ hành

Tạm dịch : Trần Dị

Hễ nhơ thì nhơ, trong tự trong

Bồ-đề, phiền não khác nhau chăng

Ai bảo Ngọc hòa không người gọt

Ta nói ly châu luôn long lanh

Muôn vật tiêu rồi toàn thể hiện

Ba thừa phân xứ giả an danh

Trượng phu tự có xung thiên khí

Chớ giẫm Như Lai dấu bước hành.

BÀI 5

Nguyên văn: 佛 敎

三 乘 次 第 演 金 言

三 世 如 來 亦 共 宣

初 說 有 空 人 蛊 執

後 非 空 有 衆 皆 緣

龍 宫 滿 藏 醫 方 義

鹤 樹 终 談 理 未 玄

眞 性 界 中 纔 一 念

閻 浮 早 已 八 千 年

Phiên âm: Phật Giáo

Tam thừa thứ đệ diễn kim ngôn

Tam thế Như Lai diệc cộng tuyên

Sơ thuyết hữu không nhân tận chấp

Hậu phi không hữu chúng giai duyên

Long cung mãn tạng y phương nghĩa

Hạc thụ chung đàm lý vị huyền

Chân tánh giới trung tài nhất niệm

Diêm-phù tảo dĩ bát thiên niên

Tạm dịch: Phật Giáo

Sau trước ba thừa diễn lời huyền

Tam thế Như Lai cũng cùng tuyên

Trước nói có không người đều chấp

Sau từ không có chúng đều duyên

Cung rồng đầy tạng là phương thuốc

Cây hạc rốt bàn lý chưa huyền

Chân tánh giới trung vừa một niệm

Diêm-phù đã trải tám nghìn năm.

Bài 6

Nguyên văn: 還 鄕 曲

勿 於 中 路 事 空 王

策 杖 還 須 達 本 鄉

雲 水 隔 時 君 莫 住

雪 山 深 處 我 非 忘

尋 思 去 日 顏 如 玉

嗟 歎 迴 來 髮 似 霜

撒 手 到 家 乂 不 識

更 無 一 物 獻 尊 堂

Phiên âm: Hoàn Hương Khúc

Vật ư trung lộ sự không vương

Sách trượng hoàn tu đạt bổn hương

Vân thủy cách thời quân mạc trụ

Tuyết sơn thâm xứ ngã phi vong

Tầm tư khứ nhật nhan như ngọc

Ta thán hồi lai phát tự sương

Tán thủ đáo gia nhân bất thức

Cánh vô nhất vật hiến tôn đường

Tạm dịch: Khúc Ca Về Quê

Đừng ở giữa đường sự không vương

Chống gậy nên về lại cố hương

Hành cước trước kia anh dừng trụ

Tuyết sơn non thẳm mỗ không quên

Nhớ lại thuở xưa nhan như ngọc

Mà đến ngày nay tóc tợ sương

Lững thững đến nhà người chẳng biết

Cũng chẳng có chi cúng tôn đường

Bài 7

Nguyên văn: 破 還 鄕 曲

返 本 還 源 事 亦 差

本 來 無 住 糸 名 家

萬 年 松 逕 雪 深 覆

一 帶 峯 巒 雲 更 遮

賓 主 默 時 纯 是 妄

君 臣 道 合 正 中 邪

還 鄉 曲 調 如 何 唱

明 月 堂 前 枯 木 華

Phiên âm: Phá Hoàn Hương Khúc

Phản bổn hoàn nguyên sự diệc sai

Bổn lai vô trụ bất danh gia

Vạn niên tùng kính tuyết thâm phúc

Nhất đái phong loan vân cánh già

Tân chủ mặc thời thuần thị vọng

Quân thần đạo hợp chính trung tà

Hoàn hương khúc điệu như hà xướng

Minh nguyệt đường tiền khô mộc hoa

 Tạm dịch: Phá Hồi Hương Khúc

Phản bổn về quê chuyện cũng ngoa

Trước nay không ở sao gọi nhà

Đường tòng muôn thuở luôn tuyết phủ

Một dãy non cong mây khuất xa

Chủ khách nín im thuần là vọng

Vua quan đạo hiệp cũng thành tà

Khúc điệu hồi hương làm sao hát

Trăng trước nhà cây khô ra hoa

Bài 8

Nguyên văn: 轉 位 歸

湼 槃 城 裏 尚 猶 危

陌 路 相 逢 没 定 期

權 挂 垢 衣 云 是 佛

却 裝 珍 御 復 名 誰

木 人 夜 半 穿 靴 去

石 女 天 明 戴 帽 歸

萬 古 碧 潭 空 界 月

再 三 撈 鹿 始 應 知

Phiên âm : Chuyển Vị Qui

Niết bàn thành lý thượng do nguy

Mạch lộ tương phùng một định kỳ

Quyền quải cấu y vân thị Phật

Khước trang trân ngự phục danh thùy

Mộc nhân dạ bán xuyên ngoa khứ

Thạch nữ thiên minh đái mạo qui

Vạn cổ bích đàm không giới nguyệt

Tái tam lao lộc thỉ ưng tri

Tạm dịch: Chuyển Vị Qui

Niết-bàn thành nội vẫn là nguy

Đường tẻ gặp nhau chẳng định kỳ

Tạm mặc áo thô cho là Phật

Nếu mà sang quí gọi là chi

Gái đá sáng ra về đội mũ

Người gỗ nửa đêm xỏ giày đi

Vạn cổ đầm xanh không ngăn nguyệt

Mấy phen mò lặn mới ưng tri

Bài 9

Nguyên văn: 迴 機

披 毛 戴 角 入 鄺 來

優 钵 羅 華 火 裏 開

煩 惱 海 中 爲 雨 露

無 明 山 上 作 雲 雷

鑊 湯 爐 炭 吹 教 滅

劍 樹 刀 山 喝 使 摧

金 鎖 玄 關 留 不 住

行 於 異 類 且 輪 迴

Phiên âm: Hồi Cơ

Phi mao, đái giác nhập triền lai

Ưu-bát-la hoa hỏa lý khai

Phiền não hải trung vi vũ lộ

Vô minh sơn thượng tác vân lôi

Hoạch thang, lô thán xuy giao diệt

Kiếm thụ, đao sơn hát sử tồi

Kim tỏa huyền quan lưu bất trú

Hành ư dị loại thả luân hồi

Thoát dịch: Hồi Cơ

Sừng đội, lông mang phải chịu rồi

Hoa Ưu-bát-la trong lửa sôi

Trong biển não phiền là mưa mốc

Trên núi vô minh biến mây lôi

Lửa nóng nồi sôi phun tắt rụi

Núi kiếm, rừng dao nạt bảo thôi

Xích vàng ải diệu không ngăn được

Hành nơi dị loại tạm luân hồi

Bài 10

Nguyên văn: 正 位 前

枯 木 嚴 前 差 路 多

行 人 到 此 蛊 蹉 砣

鷺 鷥 立 雪 非 同 色

明 月 蘆 華 不 似 他

了 了 了 時 無 所 了

玄 玄 玄 處 亦 須 诃

慇 恝 爲 唱 玄 中 曲

空 裏 蟾 光 撮 得 麼

Phiên âm : Chánh Vị Tiền

Khô mộc nham tiền sai lộ đa

Hành nhân đáo thử tận tha đà

Lộ tư lập tuyết phi đồng sắc

Minh nguyệt lô hoa bất tự tha

Liễu liễu, liễu thời vô sở liễu

Huyền huyền, huyền xứ diệc tu kha

Ân cần vi xướng huyền trung khúc

Không lý thiềm quang toát đắc ma

Tạm dịch: Chánh Vị Tiền

Trước núi cây khô sai lộ đa

Người đi đến đó trọn tha đà

Cò đi trên tuyết không cùng sắc

Trăng sáng, hoa lau thật khác xa

Hiểu hiểu, hiểu rồi thành chẳng hiểu

Huyền huyền, huyền ấy phải bị la

Ân cần xướng hát huyền trung khúc

Trăng sáng trên không chộp được ha ?

 

 

MƯỜI BÀI THƠ

(TĂNG ĐỨC PHU núi VÂN ĐÍNH)

 

Bài 1

Nguyên văn: 閑 坐 冥 然 聖 莫 知

縱 言 無 物 比 方 伊

石 人 把 板 雲 中 拍

木 女 含 笙 水 底 吹

若 導 不 聞 柒 未 曉

欲 尋 其 響 你 還 疑

敎 君 唱 和 仍 須 和

休 問 宫 商 竹 與 絲

Phiên âm: Nhàn tọa minh nhiên Thánh mạc tri

Túng ngôn vô vật tỉ phương y

Thạch nhân bả bản vân trung phách

Mộc nữ hàm sanh thủy để xuy

Nhược đạo bất văn cừ vị hiểu

Dục tầm kỳ hưởng nễ hoàn nghi

Giáo quân xướng họa nhưng tu họa

Hưu vấn cung thương trúc dữ ty

Tạm dịch : Ngồi rỗi minh nhiên Thánh chẳng tri

Nếu rằng không vật tỉ phương y

Người đá cầm bản trên mây gõ

Gái gỗ ngậm sênh đáy nước xuy

Nếu nói không nghe liền chưa hiểu

Nếu tìm tiếng ấy ông lại nghi

Khuyên ông xướng họa nên hòa huỡn

Chớ hỏi cung thương trúc với ti

Bài 2

Nguyên văn : 祖 敎 迥 異

祖 意 迫 然 傳 一 句

敎 中 廣 布 引 三 乘

淨 名 倒 嶽 雷 聲 吼

鶩 子 孤 潭 月 影 澄

鄺 市 賣 魚 忘 進 趣

嚴 林 飼 虎 望 超 升

雖 知 同 體 權 方 便

也 似 炎 天 日 裏 燈

Phiên âm: Tổ Giáo huýnh dị

Tổ ý huýnh nhiên truyền nhất cú

Giáo trung quảng bố dẫn tam thừa

Tịnh Danh đảo nhạc lôi thanh hống

Thu tử cô đàm nguyệt ảnh trừng

Triền thị mại ngư vong tiến thú

Nham lâm tự hổ vọng siêu thăng

Tuy tri đồng thể quyền phương tiện

Dã tự viêm thiên nhật lý đăng

Tạm dịch : Tổ ý và Giáo ý khác nhau

Tổ ý chỉ riêng truyền một câu

Ba thừa trong giáo dẫn bàn sâu

Tịnh Danh đảo nhạc lôi thanh rống

Thu Tử đầm côi bóng nguyệt mầu

Chợ búa bán cá quên tiến thủ

Núi rừng nuôi cọp vọng siêu thăng

Tuy hay đồng thể tạm phương tiện

Cũng như đèn nọ dưới nắng hè

Bài 3

Nguyên văn: 學 雖 得 妙

棲 心 學 道 數 如 塵

認 得 曹 谿 有 幾 人

若 使 聖 凡 無 罫 礙

便 應 埤 瓦 是 修 眞

瞥 然 一 念 邪 思 起

已 屬 多 生 放 逸 因

不 遇 祖 師 親 的 指

臨 機 開 口 卒 難 陳

Phiên âm: Học tuy đắc diệu

Thê tâm học đạo số như trần

Nhận đắc Tào Khê hữu kỷ nhân

Nhược sử Thánh phàm vô quải ngại

Tiện ưng chuyên ngõa thị tu chân

Miết nhiên nhất niệm tà tư khởi

Dĩ thuộc đa sanh phóng dật nhân

Bất ngộ Tồ sư thân đích chỉ

Lâm cơ khai khẩu tốt nan trần

Tạm dịch : Học tuy được diệu

Thê tâm học đạo mấy như trần

Nhận được Tào Khê có mấy nhân

Nếu khiển Thánh phàm không quải ngại

Thì nên gạch ngói thị tu chân

Bỗng nhiên một niệm ta tư dậy

Ấy bởi bao đời phóng dật sanh

Chẳng gặp Tổ sư thân chỉ dẫn

Gặp người mở miệng khó phân trần.

Bài 4

Nguyên văn: 問 來 祗 對 不 得

莫 誇 祗 對 句 分 明

執 句 尋 言 誤 殺 卿

只 合 文 殊 便 是 道

虧 他 居 士 沓 無 聲

見 人 須 棄 敲 門 物

知 路 仍 忘 堠 子 名

儻 若 衣 疑 言 會 蛊

何 妨 默 默 遇 浮 生

Phiên âm: Vấn lai chi đối bất đắc

Mạc khoa chi đối cú phân minh

Chấp cú tầm ngôn ngộ sát khanh

Chỉ hợp Văn Thù tiện thị đạo

Khuy tha cư sĩ đạp vô thanh

Kiến nhân tu khí xao môn vật

Tri lộ nhưng vong hậu tử danh

Thảng nhược bất nghi ngôn hội tận

Hà phương mặc mặc quá phù sanh

Tạm dịch : Hỏi tới chỉ đáp không được

Chớ khoe đối đáp câu rõ rành

Chấp cú tìm lời ngộ sát khanh

Chỉ hiệp Văn Thù coi là đạo

Khuy tha cư sĩ đạp vô thanh

Gặp người nên bỏ đồ gõ cửa

Biết đường quên phắt hậu tử danh

(Là cái đồn binh lính đáp đề theo dõi giặc)

Nếu mà chẳng nghi cho trọn hội

Hại chi lặng lặng quá phù sanh.

Bài 5

Nguyên văn: 無 指 的

不 居 南 北 與 東 西

上 下 虚 空 豈 可 齊

現 小 毛 頭 猶 道 廣

變 長 天 外 尚 嫌 低

頓 乾 四 海 紅 塵 起

能 竭 三 塗 黑 業 迷

如 此 萬 般 皆 屬 壞

更 須 前 進 問 曹 谿

Phiên âm: Vô chỉ đích

Bất cư Nam Bắc dữ Đông Tây

Thượng hạ hư không khởi khả tề

Hiện tiểu mao đầu do đạo quảng

Biến trường thiên ngoại thượng hiềm đê

Đốn can tứ hải hồng trần khởi

Năng kiệt tam đồ hắc nghiệp mê

Như thử vạn ban giai thuộc hoại

Cánh tu tiền tấn vấn Tào Khê

Tạm dịch: Chẳng có chỉ ý

Chẳng cư Nam Bắc với Đông tê

Trên dưới hư không há khả tề

Hiện dầu sợi tóc cho là rộng

Ngoài trời kia lại gọi rằng đê

Đốn càn bốn biển bụi hồng dậy

Năng dứt tam đồ hắc nghiệp mê

Như thế muôn ban đều thuộc hoại

Khả nên tiến bước hỏi Tào Khê.

Bài 6

Nguyên văn: 自 樂 僻 執

雖 然 僻 執 不 風 流

懒 出 松 門 數 十 秋

合 掌 有 時 慵 問 佛

折 腰 誰 肯 見 王 侯

電 光 夢 世 非 堅 久

欲 火 蒼 生 早 晚 休

自 蘊 木 來 靈 覺 性

不 能 暫 使 挂 心 頭

Phiên âm: Tự lạc tích chấp

Tuy nhiên tích chấp bất phong lưu

Lại xuất tùng môn số thập thu

Hợp chưởng hữu thời dung vấn Phật

Chiết yêu thùy khẳng kiến vương hầu

Điện quang mộng thế phi kiên cửu

Dục hoa thương sanh tảo vãn hưu

Tự uẩn mộc lai linh giác tánh

Bất năng tạm sử quải tâm đầu

Tạm dịch: Tự vui dở

Tuy là gàn dở chẳng phong lưu

Lười xuất cửa tòng đã mươi thâu

Có lúc chấp tay lười hỏi Phật

Gãy lưng ai chịu gặp vương hầu

Điện quang mộng thế nào kiên cửu

Lửa dục thương sanh sớm tối thôi

Tự uẩn bổn lai linh giác tánh

Chẳng hay tạm sử quảy tâm đầu

Bài 7

Nguyên văn: 問 答 須 知 起 倒

問 答 須 敎 起 倒

龍 頭 蛇 尾 自 欺 謾

如 王 秉 劍 由 王 意

似 鏡 當 臺 待 鏡 觀

眨 眼 參 差 千 里 莽

低 頭 思 濾 萬 重 灘

各 於 此 道 爭 深 見

何 啻 前 程 作 野 干

Phiên âm: Vấn đáp tu tri khởi đảo

Vấn đáp tu giao tri khởi đảo

Long đầu xà vĩ tự khi mạn

Như vương bỉnh kiếm do vương ý

Tự kính đương đài đãi kính quan

Trát nhãn tham sai thiên lý mãng

Đê đầu tư lự vạn trùng than

Các ư thử đạo tranh thâm kiến

Hà thí tiền trình tác dã can

Tạm dịch : Hỏi đáp phải biết khới đảo

Hỏi đáp dạy cho biết khởi đảo

Đầu rồng đuôi rắn tự dối gian

Như vua nắm kiếm do vương ý

Gương trên đài đợi khách tham quan

Chớp mắt sâm si ngàn dặm cỏ

Cúi đầu suy nghĩ thác muôn ngàn

Mỗi nơi đạo ấy nào thâm kiến

Nào khác tiền trình làm dã can.

Bài 8

Nguyên văn: 言 行 相 扶

言 語 行 時 不 易 行

如 烏 如 兔 兩 光 明

爭 關 晝 夜 精 勤 得

非 是 貪 瞋 懈 怠 生

菩 薩 尚 猶 難 說 到

聲 聞 焉 敢 擬 論 評

然 無 地 位 長 閑 坐

誰 料 龍 神 來 捧 迎

Phiên âm: Ngôn hành tương phù

Ngôn ngữ hành thời bất dị hành

Như ô như thố lưỡng quang minh

Ninh quan trú dạ tinh cần đắc

Phi thị tham sân giải đãi sanh

Bồ-tát thượng do nan thuyết đáo

Thanh văn diên (yên) cảm nghĩ luận bình

Nhiên vô địa vị trường nhàn tọa

Thùy liệu long thần lai phủng nghinh

Tạm dịch : Lời nói hành động phù hợp nhau

Lời lẽ hành vi không khác nhau

Như chim như thỏ đều mới tinh

Há bởi ngày đêm tinh cần được

Nào do tham sân lười biếng sinh

Bồ-tát còn do khó nói đến

Thanh văn nào dám nghĩ luận bình

Nhưng không địa vị rỗi nhàn ngồi

Ai hay long thần đến mời thỉnh.

Bài 9

Nguyên văn: 一 句 子

一 句 子 玄 不 可 蛊

… 然 會 撩 奈 渠 何

非 干 世 事 成 無 事

祖 教 心 魔 是 佛 魔

貧 子 喻 中 明 此 道

獻 珠 偈 裏 顯 張 羅

空 門 有 路 平 兼 廣

痛 切 相 招 谁 肯 過

Phiên âm: Nhất cú tử

Nhất cú tử huyền bất khá tận

... nhiên hội liễu nại cừ hà

Phi can thế sự thành vô sự

Tổ giáo tâm ma thị Phật ma

Bần tử dụ trung minh thử đạo

Hiến châu kệ lý hiển trương la

Không môn hữu lộ bình kiêm quảng

Thống thiết tương chiêu thùy khẳng quá.

Tạm dịch : Một câu nói

Một câu huyền vi không thể dứt

Đương nhiên lãnh ngộ nại cừ hà

Can chi thế sự thành vô sự

Tổ, Giáo tâm ma là Phật ma

Kẻ nghèo trong truyện rành mối đạo

Hiến châu trong kệ hiển trương la

Cửa không có đường bằng lẫn rộng

Thống thiết gọi mời ai chịu qua.

Bài 10

Nguyên văn: 古 今 以 拂 示 東 南

大 意 幽 微 肯 易 參

動 指 掩 頭 元 是 一

斜 眸 拊 掌 固 非 三

道 吾 舞 努 同 人 會

石 鞏 彎 弓 作 者 諳

此 理 若 無 師 印 授

欲 將 何 見 語 玄 談

Phiên âm: Cổ kim dĩ phất thị Đông Nam

Đại ý u vi khẳng dị tham

Động chỉ yểm đầu nguyên thị nhất

Tà mâu phụ chưởng cố phi tam

Đạo Ngô vũ hốt đồng nhân hội

Thạch Củng loan cung tác giả am

Thử lý nhược vô sư ấn thụ

Dục tương hà kiến ngữ huyền đàm

Tạm dịch : Xưa nay lấy Phật thị Đông Nam

Đại ý u vi há dễ tham

Động ngón ôm đầu nguyên chỉ một

Méo mắt khoa tay vốn chẳng tam

Đạo Ngô múa hốt cùng người hiểu

Thạch Củng buông tên tác giả am

Lý ấy nếu không thầy trao ấn

Kiếm đâu ra được lý huyền đàm.

 

 

THƠ BA BÀI

(TĂNG NHUẬN)

 

Bài 1

Nguyên văn: 因 覽 寶 林 傳

祖 月 禪 風 集 寶 林

二 千 餘 今 道 堪 尋

雖 分 西 國 與 東 國

不 隔 人 心 到 佛 心

迦 葉 最 初 傳 去 盛

慧 能 末 後 得 來 深

覽 斯 頓 悟 超 凡 衆

嗟 彼 常 迷 古 與 金

Phiên âm: Nhân lãm Bảo Lâm truyện

Tổ nguyệt Thiền phong tập Bảo Lâm

Nhị thiên dư tải đạo kham tầm

Tuy phân Tây quốc dữ Đông quốc

Bất cách nhân tâm đáo Phật tâm

Ca Diếp tối sơ truyền khứ thịnh

Huệ Năng mạt hậu đắc lai thâm

Lãm tư đốn ngộ siêu phàm chúng

Ta bỉ thường mê cổ dữ kim

Tạm dịch : Nhân xem Bảo Lâm truyện

Trăng Tổ gió Thiền tập Bảo Lâm

Hai ngàn năm lẽ đạo khôn tầm

Tây Đông hai nước phân đôi ngả

Chẳng chặn tâm người đến Phật tâm

Ca Diếp ban sơ truyền pháp thạnh

Huệ Năng sau rốt đắc lai thâm

Xem điều đốn ngộ siêu phàm chúng

Than bỉ thường mê xưa với nay.

Bài 2

Nguyên văn: 贈 道 者

一 語 眞 空 出 世 間

可 憐 迷 者 蟻 循 環

此 生 勝 坐 三 禪 樂

好 句 長 吟 萬 事 閑

秋 月 圓 來 看 蛊 夜

野 雲 散 去 落 何 山

到 頭 自 了 方 爲 了

休 執 他 經 扣 祖 關

Phiên âm: Tặng đạo giả

Nhất ngữ chân không xuất thế gian

Khả lân mê giả nghị tuần hoàn

Thử sanh thắng tọa tam thiền lạc

Hảo cú trường ngâm vạn sự nhàn

Thu nguyệt viên lai khan tận dạ

Dã vân tán khứ lạc hà sơn

Đáo đầu tự liễu phương vi liễu

Hưu chấp tha kinh khấu Tổ quan

Tạm dịch : Tặng đạo giả

Một lời chân không xuất thế gian

Thương bấy kẻ mê kiến tuần hoàn

Hiện đời ngồi nghỉ ba Thiền lạc

Câu hay ngâm mãi muôn sự nhàn

Trăng thu tròn sáng đêm dài ngắm

Mây trời trôi nổi đáp hà phang

Đáo đầu tụ rõ mới là rõ

Đừng mang kinh khác gõ Tổ quan

Bài 3

Nguyên văn: 贈 禪 客

了 妄 歸 眞 萬 慮 空

河 沙 凡 聖 體 通 同

迷 來 蛊 似 蛾 投 焰

悟 去 皆 如 鶴 出 籠

片 月 影 分 千 澗 水

孤 松 聲 任 四 時 風

直 須 密 契 心 心 地

休 苦 勞 生 誰 夢 中

Phiên âm: Tặng Thiền khách

Liễu vọng qui chân vạn lự không

Hà sa phàm Thánh thể thông đồng

Mê lai tận tự nga đầu diệm

Ngộ khứ giai như hạc xuất lung

Phiên nguyệt ảnh phân thiên giản thủy

Cô tùng thanh nhiệm tứ thời phong

Trực tu mật khế tâm tâm địa

Hưu khổ lao sanh thùy mộng trung

Tạm dịch: Tặng Thiền khách

Rõ vọng quay chân muôn sự không

Vô vàn phàm Thánh thể thông đồng

Khi mê nào khác ngài vào lửa

Lúc ngộ như chim hạc xổ lồng

Mảnh trăng phân ảnh ngàn khe nước

Tòng côi tiếng mặc tứ thời phong

Phải nên mật khế tâm tâm địa

Chớ có phiền lao tại giấc nồng./.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567